Giải hộ mình này với các bạn

XNTT - 10 ĐỀ ỔN THI CHẤT LƯỢNG CUỐI KÌ I NĂM HỌC 2025 - 2026 MÔN TOÁN 10 Thời
rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Angry
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

14/12/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 1: Để kiểm tra cặp số nào là nghiệm của bất phương trình \( x + 2y > 0 \), ta lần lượt thay các cặp số vào bất phương trình và kiểm tra xem bất phương trình có đúng hay không. - Cặp số \( A.~(0;0) \): Thay \( x = 0 \) và \( y = 0 \) vào bất phương trình: \[ 0 + 2 \cdot 0 = 0 \quad (\text{sai}) \] Vậy cặp số \( (0;0) \) không phải là nghiệm của bất phương trình. - Cặp số \( B.~(1;-1) \): Thay \( x = 1 \) và \( y = -1 \) vào bất phương trình: \[ 1 + 2 \cdot (-1) = 1 - 2 = -1 \quad (\text{sai}) \] Vậy cặp số \( (1;-1) \) không phải là nghiệm của bất phương trình. - Cặp số \( C.~(-1;2) \): Thay \( x = -1 \) và \( y = 2 \) vào bất phương trình: \[ -1 + 2 \cdot 2 = -1 + 4 = 3 \quad (\text{đúng}) \] Vậy cặp số \( (-1;2) \) là nghiệm của bất phương trình. - Cặp số \( D.~(-2;1) \): Thay \( x = -2 \) và \( y = 1 \) vào bất phương trình: \[ -2 + 2 \cdot 1 = -2 + 2 = 0 \quad (\text{sai}) \] Vậy cặp số \( (-2;1) \) không phải là nghiệm của bất phương trình. Do đó, cặp số \( C.~(-1;2) \) là nghiệm của bất phương trình \( x + 2y > 0 \). Đáp án: \( C.~(-1;2) \). Câu 2: Để giải bài toán này, ta cần tìm giá trị của biểu thức \( A = 2\sin\alpha - \cos\alpha \) với điều kiện \(\sin\alpha = \frac{4}{5}\) và \(\alpha\) là góc tù. 1. Tìm \(\cos\alpha\): Vì \(\alpha\) là góc tù, nên \(\cos\alpha < 0\). Sử dụng hệ thức lượng giác cơ bản: \[ \sin^2\alpha + \cos^2\alpha = 1 \] Thay \(\sin\alpha = \frac{4}{5}\) vào, ta có: \[ \left(\frac{4}{5}\right)^2 + \cos^2\alpha = 1 \] \[ \frac{16}{25} + \cos^2\alpha = 1 \] \[ \cos^2\alpha = 1 - \frac{16}{25} = \frac{9}{25} \] \[ \cos\alpha = -\sqrt{\frac{9}{25}} = -\frac{3}{5} \] (Chọn giá trị âm vì \(\alpha\) là góc tù). 2. Tính giá trị của \( A \): Thay \(\sin\alpha = \frac{4}{5}\) và \(\cos\alpha = -\frac{3}{5}\) vào biểu thức \( A \): \[ A = 2\sin\alpha - \cos\alpha = 2 \times \frac{4}{5} - \left(-\frac{3}{5}\right) \] \[ A = \frac{8}{5} + \frac{3}{5} = \frac{11}{5} \] Vậy giá trị của biểu thức \( A \) là \(\frac{11}{5}\). Do đó, đáp án đúng là \( D. \frac{11}{5} \). Câu 3: Để xác định khẳng định nào sai, ta cần kiểm tra từng khẳng định một cách chi tiết bằng cách sử dụng quy tắc cộng vectơ. Khẳng định A: \(\overrightarrow{AB} + \overrightarrow{BC} = \overrightarrow{AC}\). - Theo quy tắc cộng vectơ, nếu ta đi từ điểm A đến điểm B, sau đó từ điểm B đến điểm C, thì tổng của hai vectơ này sẽ là vectơ từ A đến C. Do đó, khẳng định này là đúng. Khẳng định B: \(\overrightarrow{AC} + \overrightarrow{CB} = \overrightarrow{AB}\). - Xét vectơ \(\overrightarrow{AC} + \overrightarrow{CB}\): Vectơ \(\overrightarrow{CB}\) là vectơ ngược hướng với \(\overrightarrow{BC}\), do đó \(\overrightarrow{AC} + \overrightarrow{CB} = \overrightarrow{AC} - \overrightarrow{BC}\). - Theo quy tắc vectơ, \(\overrightarrow{AC} - \overrightarrow{BC} = \overrightarrow{AB}\) là không đúng, vì \(\overrightarrow{AC} - \overrightarrow{BC} = \overrightarrow{AB}\) chỉ khi B, C, A thẳng hàng và B nằm giữa A và C, điều này không phải lúc nào cũng đúng. - Do đó, khẳng định này là sai. Khẳng định C: \(\overrightarrow{CA} + \overrightarrow{BC} = \overrightarrow{BA}\). - Xét vectơ \(\overrightarrow{CA} + \overrightarrow{BC}\): Vectơ \(\overrightarrow{CA}\) là vectơ ngược hướng với \(\overrightarrow{AC}\), do đó \(\overrightarrow{CA} + \overrightarrow{BC} = -\overrightarrow{AC} + \overrightarrow{BC}\). - Theo quy tắc vectơ, \(-\overrightarrow{AC} + \overrightarrow{BC} = \overrightarrow{BA}\) là đúng, vì \(-\overrightarrow{AC} = \overrightarrow{CA}\) và \(\overrightarrow{CA} + \overrightarrow{BC} = \overrightarrow{BA}\). - Do đó, khẳng định này là đúng. Khẳng định D: \(\overrightarrow{CB} + \overrightarrow{AC} = \overrightarrow{BA}\). - Xét vectơ \(\overrightarrow{CB} + \overrightarrow{AC}\): Vectơ \(\overrightarrow{CB}\) là vectơ ngược hướng với \(\overrightarrow{BC}\), do đó \(\overrightarrow{CB} + \overrightarrow{AC} = -\overrightarrow{BC} + \overrightarrow{AC}\). - Theo quy tắc vectơ, \(-\overrightarrow{BC} + \overrightarrow{AC} = \overrightarrow{BA}\) là đúng, vì \(-\overrightarrow{BC} = \overrightarrow{CB}\) và \(\overrightarrow{CB} + \overrightarrow{AC} = \overrightarrow{BA}\). - Do đó, khẳng định này là đúng. Tóm lại, khẳng định sai là khẳng định B: \(\overrightarrow{AC} + \overrightarrow{CB} = \overrightarrow{AB}\). Câu 4: Để giải quyết bài toán này, ta cần phân tích từng mệnh đề dựa trên điều kiện $MA = 2MB$. 1. Mệnh đề A: $\overrightarrow{MA} = -2\overrightarrow{MB}$. Ta có $MA = 2MB$, do đó $\overrightarrow{MA} = 2\overrightarrow{MB}$. Mệnh đề này sai vì dấu của vector không đúng. 2. Mệnh đề B: $\overrightarrow{AM} = \frac{2}{3}\overrightarrow{AB}$. Ta có $M$ chia đoạn $AB$ theo tỉ lệ $2:1$, tức là $AM = \frac{2}{3}AB$. Do đó, $\overrightarrow{AM} = \frac{2}{3}\overrightarrow{AB}$. Mệnh đề này đúng. 3. Mệnh đề C: $\overrightarrow{AM} = -2\overrightarrow{MB}$. Ta có $AM = 2MB$, do đó $\overrightarrow{AM} = 2\overrightarrow{MB}$. Mệnh đề này sai vì dấu của vector không đúng. 4. Mệnh đề D: $\overrightarrow{AB} = 3\overrightarrow{MB}$. Ta có $AB = AM + MB = 2MB + MB = 3MB$. Do đó, $\overrightarrow{AB} = 3\overrightarrow{MB}$. Mệnh đề này đúng. Kết luận: Mệnh đề A và C đều sai, nhưng theo yêu cầu chỉ chọn một mệnh đề sai, ta có thể chọn mệnh đề A: $\overrightarrow{MA} = -2\overrightarrow{MB}$. Câu 5: Để xác định góc giữa hai vectơ $\overrightarrow{a}$ và $\overrightarrow{b}$, ta sử dụng công thức tích vô hướng: \[ \overrightarrow{a} \cdot \overrightarrow{b} = |\overrightarrow{a}| |\overrightarrow{b}| \cos \alpha \] Theo đề bài, ta có: \[ \overrightarrow{a} \cdot \overrightarrow{b} = -|\overrightarrow{a}| |\overrightarrow{b}| \] So sánh hai biểu thức trên, ta có: \[ |\overrightarrow{a}| |\overrightarrow{b}| \cos \alpha = -|\overrightarrow{a}| |\overrightarrow{b}| \] Vì $|\overrightarrow{a}| \neq 0$ và $|\overrightarrow{b}| \neq 0$, ta có thể chia cả hai vế của phương trình cho $|\overrightarrow{a}| |\overrightarrow{b}|$: \[ \cos \alpha = -1 \] Góc $\alpha$ có $\cos \alpha = -1$ là góc $180^\circ$. Do đó, góc giữa hai vectơ $\overrightarrow{a}$ và $\overrightarrow{b}$ là $180^\circ$. Vậy đáp án đúng là: $D.~\alpha=180^0.$ Câu 6: Để giải quyết bài toán này, ta cần sử dụng kiến thức về trọng tâm của tam giác và cách biểu diễn vectơ. Trọng tâm \( G \) của tam giác \( ABC \) là điểm chia mỗi đường trung tuyến thành hai phần, với tỉ lệ \( 2:1 \) (phần gần đỉnh dài gấp đôi phần gần cạnh đối diện). 1. Xác định vectơ trung tuyến: - Gọi \( M \) là trung điểm của \( AC \), do đó \( \overrightarrow{AM} = \overrightarrow{MC} \). - Vectơ trung tuyến từ \( B \) đến \( M \) là \( \overrightarrow{BM} \). 2. Biểu diễn vectơ trọng tâm: - Trọng tâm \( G \) chia đường trung tuyến \( BM \) theo tỉ lệ \( 2:1 \), nghĩa là: \[ \overrightarrow{BG} = \frac{2}{3}\overrightarrow{BM} \] 3. Biểu diễn vectơ \( \overrightarrow{BM} \): - Vì \( M \) là trung điểm của \( AC \), ta có: \[ \overrightarrow{M} = \frac{1}{2}(\overrightarrow{A} + \overrightarrow{C}) \] - Do đó: \[ \overrightarrow{BM} = \overrightarrow{B} - \overrightarrow{M} = \overrightarrow{B} - \frac{1}{2}(\overrightarrow{A} + \overrightarrow{C}) = \overrightarrow{B} - \frac{1}{2}\overrightarrow{A} - \frac{1}{2}\overrightarrow{C} \] 4. Tính \( \overrightarrow{BG} \): - Thay \( \overrightarrow{BM} \) vào công thức của \( \overrightarrow{BG} \): \[ \overrightarrow{BG} = \frac{2}{3}\left(\overrightarrow{B} - \frac{1}{2}\overrightarrow{A} - \frac{1}{2}\overrightarrow{C}\right) \] - Rút gọn: \[ \overrightarrow{BG} = \frac{2}{3}\overrightarrow{B} - \frac{1}{3}\overrightarrow{A} - \frac{1}{3}\overrightarrow{C} \] - Biểu diễn lại: \[ \overrightarrow{BG} = \frac{2}{3}\overrightarrow{B} - \frac{1}{3}(\overrightarrow{A} + \overrightarrow{C}) \] 5. Chọn đáp án đúng: - Biểu diễn \( \overrightarrow{BG} \) có thể được viết lại dưới dạng: \[ \overrightarrow{BG} = \frac{1}{3}(\overrightarrow{BA} + \overrightarrow{BC}) \] - Do đó, khẳng định đúng là: \[ D.~\overrightarrow{BG} = \frac{1}{3}(\overrightarrow{BA} + \overrightarrow{BC}). \] Vậy, đáp án đúng là \( D \). Câu 7: Để giải bài toán này, chúng ta cần tìm khoảng giá trị của \( x \) sao cho tam thức bậc hai \( f(x) = -x^2 + 3x - 2 \) nhận giá trị không âm, tức là \( f(x) \geq 0 \). Bước 1: Tìm nghiệm của phương trình \( f(x) = 0 \). Phương trình \( -x^2 + 3x - 2 = 0 \) có thể viết lại thành: \[ x^2 - 3x + 2 = 0 \] Giải phương trình này bằng phương pháp phân tích đa thức thành nhân tử: \[ x^2 - 3x + 2 = (x - 1)(x - 2) = 0 \] Do đó, nghiệm của phương trình là: \[ x = 1 \quad \text{hoặc} \quad x = 2 \] Bước 2: Xác định dấu của tam thức \( f(x) \) trong các khoảng xác định bởi các nghiệm. Ta có các khoảng cần kiểm tra là: \[ (-\infty, 1), \quad (1, 2), \quad (2, +\infty) \] Kiểm tra dấu của \( f(x) \) tại các điểm trong mỗi khoảng: - Khoảng \( (-\infty, 1) \): Chọn \( x = 0 \): \[ f(0) = -(0)^2 + 3(0) - 2 = -2 \] \( f(x) < 0 \) - Khoảng \( (1, 2) \): Chọn \( x = 1.5 \): \[ f(1.5) = -(1.5)^2 + 3(1.5) - 2 = -2.25 + 4.5 - 2 = 0.25 \] \( f(x) > 0 \) - Khoảng \( (2, +\infty) \): Chọn \( x = 3 \): \[ f(3) = -(3)^2 + 3(3) - 2 = -9 + 9 - 2 = -2 \] \( f(x) < 0 \) Bước 3: Kết luận khoảng giá trị của \( x \) sao cho \( f(x) \geq 0 \). Từ các kết quả trên, ta thấy rằng \( f(x) \geq 0 \) khi và chỉ khi \( x \) nằm trong khoảng \([1, 2]\). Vậy đáp án đúng là: \[ B.~x \in [1; 2] \] Câu 8: Để tìm đỉnh của parabol \( (P): y = 3x^2 - 2x + 1 \), ta sử dụng công thức tính tọa độ đỉnh của parabol có dạng \( y = ax^2 + bx + c \). Tọa độ đỉnh \( I \) của parabol được xác định bởi: \[ x = -\frac{b}{2a} \] Với \( a = 3 \) và \( b = -2 \), ta có: \[ x = -\frac{-2}{2 \times 3} = \frac{2}{6} = \frac{1}{3} \] Thay giá trị \( x = \frac{1}{3} \) vào phương trình của parabol để tìm \( y \): \[ y = 3\left(\frac{1}{3}\right)^2 - 2\left(\frac{1}{3}\right) + 1 \] \[ = 3 \times \frac{1}{9} - \frac{2}{3} + 1 \] \[ = \frac{3}{9} - \frac{2}{3} + 1 \] \[ = \frac{1}{3} - \frac{2}{3} + 1 \] \[ = -\frac{1}{3} + 1 \] \[ = \frac{2}{3} \] Vậy tọa độ đỉnh của parabol là \( I\left(\frac{1}{3}; \frac{2}{3}\right) \). Do đó, đáp án đúng là \( B.~I\left(\frac{1}{3}; \frac{2}{3}\right) \). Câu 9: Để xác định hàm số từ bảng biến thiên, ta cần xem xét các đặc điểm sau: 1. Dạng của hàm số bậc hai: Hàm số bậc hai có dạng \( y = ax^2 + bx + c \). 2. Chiều biến thiên: - Từ bảng biến thiên, ta thấy khi \( x \) tăng từ \(-\infty\) đến \(+\infty\), giá trị của \( y \) giảm từ \(+\infty\) đến \(+\infty\). Điều này cho thấy hệ số \( a \) phải âm (vì đồ thị là một parabol úp). 3. Đỉnh của parabol: - Đỉnh của parabol là điểm cực trị, ở đây là \(-\frac{1}{2}\) với giá trị \( y = \frac{21}{4} \). 4. Tính toán đỉnh: - Đỉnh của hàm số bậc hai \( y = ax^2 + bx + c \) có hoành độ \( x = -\frac{b}{2a} \). - Ở đây, hoành độ đỉnh là \(-\frac{1}{2}\), do đó \(-\frac{b}{2a} = -\frac{1}{2}\). 5. Tính giá trị tại đỉnh: - Giá trị tại đỉnh là \( y = \frac{21}{4} \). - Sử dụng công thức giá trị tại đỉnh: \( y = -\frac{b^2}{4a} + c = \frac{21}{4} \). 6. Xét các đáp án: - Đáp án \( B: y = -3x^2 + 3x + 6 \). - Kiểm tra: - \( a = -3 \), \( b = 3 \), \( c = 6 \). - Hoành độ đỉnh: \( x = -\frac{b}{2a} = -\frac{3}{2 \times (-3)} = -\frac{1}{2} \). - Giá trị tại đỉnh: \( y = -\frac{3^2}{4 \times (-3)} + 6 = \frac{9}{12} + 6 = \frac{21}{4} \). Vậy hàm số phù hợp với bảng biến thiên là \( y = -3x^2 + 3x + 6 \). Đáp án đúng là \( B \). Câu 10: Để giải phương trình \(\sqrt{2x^2 - 5x - 9} = x - 1\), chúng ta sẽ thực hiện các bước sau: 1. Xác định điều kiện xác định (ĐKXĐ): - Biểu thức dưới dấu căn phải không âm: \(2x^2 - 5x - 9 \geq 0\). - Biểu thức bên phải phải không âm: \(x - 1 \geq 0\) suy ra \(x \geq 1\). 2. Giải bất phương trình \(2x^2 - 5x - 9 \geq 0\): - Tìm nghiệm của phương trình \(2x^2 - 5x - 9 = 0\): \[ \Delta = (-5)^2 - 4 \cdot 2 \cdot (-9) = 25 + 72 = 97 \] \[ x = \frac{5 \pm \sqrt{97}}{4} \] - Các nghiệm của phương trình là: \[ x_1 = \frac{5 - \sqrt{97}}{4}, \quad x_2 = \frac{5 + \sqrt{97}}{4} \] - Vì \(2x^2 - 5x - 9\) là một parabol mở lên, nên \(2x^2 - 5x - 9 \geq 0\) khi \(x \leq x_1\) hoặc \(x \geq x_2\). 3. Kết hợp điều kiện \(x \geq 1\): - Ta thấy \(x_1 < 1\) và \(x_2 > 1\). Do đó, điều kiện xác định cuối cùng là \(x \geq x_2\). 4. Bình phương hai vế của phương trình: \[ (\sqrt{2x^2 - 5x - 9})^2 = (x - 1)^2 \] \[ 2x^2 - 5x - 9 = x^2 - 2x + 1 \] 5. Rút gọn phương trình: \[ 2x^2 - 5x - 9 = x^2 - 2x + 1 \] \[ 2x^2 - 5x - 9 - x^2 + 2x - 1 = 0 \] \[ x^2 - 3x - 10 = 0 \] 6. Giải phương trình bậc hai \(x^2 - 3x - 10 = 0\): \[ \Delta = (-3)^2 - 4 \cdot 1 \cdot (-10) = 9 + 40 = 49 \] \[ x = \frac{3 \pm \sqrt{49}}{2} \] \[ x = \frac{3 \pm 7}{2} \] \[ x_1 = \frac{3 + 7}{2} = 5, \quad x_2 = \frac{3 - 7}{2} = -2 \] 7. Kiểm tra nghiệm trong điều kiện xác định: - \(x = 5\) thỏa mãn điều kiện \(x \geq x_2\). - \(x = -2\) không thỏa mãn điều kiện \(x \geq x_2\). Do đó, phương trình \(\sqrt{2x^2 - 5x - 9} = x - 1\) có duy nhất một nghiệm là \(x = 5\). Đáp án: B. 1.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Đào Trường Giang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved