oooooollllllllll

Lee Tea Jan Câu 4: Có bao nhiêu cách xếp khác nhau cho 6 người ngồi vào 4 chỗ trên một
rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Lùng Lạnh
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

06/03/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 4: Để giải bài toán này, chúng ta sẽ áp dụng phương pháp sắp xếp các phần tử trong tổ hợp. Bước 1: Xác định số cách chọn 4 người từ 6 người. - Số cách chọn 4 người từ 6 người là: \[ \binom{6}{4} = \frac{6!}{4!(6-4)!} = \frac{6!}{4!2!} = \frac{6 \times 5}{2 \times 1} = 15 \] Bước 2: Xác định số cách sắp xếp 4 người đã chọn vào 4 chỗ. - Số cách sắp xếp 4 người vào 4 chỗ là: \[ 4! = 4 \times 3 \times 2 \times 1 = 24 \] Bước 3: Tính tổng số cách xếp khác nhau. - Tổng số cách xếp khác nhau là: \[ 15 \times 24 = 360 \] Vậy đáp án đúng là D. 360. Câu 5: Để giải bài toán này, chúng ta sẽ áp dụng phương pháp sắp xếp các bông hoa vào các lọ hoa theo thứ tự. Bước 1: Chọn bông hoa đầu tiên để cắm vào lọ hoa đầu tiên. Có 7 lựa chọn khác nhau. Bước 2: Sau khi đã chọn một bông hoa cho lọ hoa đầu tiên, chúng ta còn lại 6 bông hoa để chọn cho lọ hoa thứ hai. Có 6 lựa chọn khác nhau. Bước 3: Cuối cùng, chúng ta còn lại 5 bông hoa để chọn cho lọ hoa cuối cùng. Có 5 lựa chọn khác nhau. Do đó, tổng số cách cắm ba bông hoa vào ba lọ hoa là: \[ 7 \times 6 \times 5 = 210 \] Vậy đáp án đúng là C. 210. Câu 6: Để giải bài toán này, chúng ta sẽ áp dụng phương pháp sắp xếp các bông hoa vào các lọ theo thứ tự. Bước 1: Chọn 1 trong 5 lọ để cắm bông hoa đầu tiên. Có 5 cách chọn. Bước 2: Sau khi đã chọn 1 lọ cho bông hoa đầu tiên, còn lại 4 lọ để chọn cho bông hoa thứ hai. Có 4 cách chọn. Bước 3: Sau khi đã chọn 2 lọ cho 2 bông hoa đầu tiên, còn lại 3 lọ để chọn cho bông hoa thứ ba. Có 3 cách chọn. Tổng số cách cắm 3 bông hoa vào 5 lọ là: \[ 5 \times 4 \times 3 = 60 \] Vậy đáp án đúng là: A. 60. Câu 7: Để giải bài toán này, chúng ta cần tính số cách mắc nối tiếp 4 bóng đèn được chọn từ 6 bóng đèn khác nhau. Đây là bài toán về hoán vị. Bước 1: Chọn 4 bóng đèn từ 6 bóng đèn khác nhau. - Số cách chọn 4 bóng đèn từ 6 bóng đèn là \( \binom{6}{4} \). Bước 2: Sắp xếp 4 bóng đèn đã chọn theo thứ tự. - Số cách sắp xếp 4 bóng đèn là \( 4! \). Ta có: \[ \binom{6}{4} = \frac{6!}{4!(6-4)!} = \frac{6!}{4!2!} = \frac{6 \times 5}{2 \times 1} = 15 \] Số cách sắp xếp 4 bóng đèn là: \[ 4! = 4 \times 3 \times 2 \times 1 = 24 \] Vậy tổng số cách mắc nối tiếp 4 bóng đèn từ 6 bóng đèn khác nhau là: \[ 15 \times 24 = 360 \] Đáp án đúng là: B. 360. Câu 8: Để giải bài toán này, chúng ta sẽ sử dụng phương pháp tổ hợp. Cụ thể, chúng ta cần tính số cách chọn 3 người từ 7 người mà không quan tâm đến thứ tự. Bước 1: Xác định số cách chọn 3 người từ 7 người. - Số cách chọn 3 người từ 7 người là một bài toán tổ hợp, được tính bằng công thức: \[ C(n, k) = \frac{n!}{k!(n-k)!} \] trong đó \( n \) là tổng số người, \( k \) là số người cần chọn. Bước 2: Áp dụng công thức vào bài toán. - Ở đây, \( n = 7 \) và \( k = 3 \). Ta có: \[ C(7, 3) = \frac{7!}{3!(7-3)!} = \frac{7!}{3! \cdot 4!} \] Bước 3: Tính giai thừa. - \( 7! = 7 \times 6 \times 5 \times 4 \times 3 \times 2 \times 1 \) - \( 3! = 3 \times 2 \times 1 = 6 \) - \( 4! = 4 \times 3 \times 2 \times 1 = 24 \) Bước 4: Thay giai thừa vào công thức. \[ C(7, 3) = \frac{7 \times 6 \times 5 \times 4!}{3! \times 4!} = \frac{7 \times 6 \times 5}{3 \times 2 \times 1} = \frac{7 \times 6 \times 5}{6} = 7 \times 5 = 35 \] Vậy, số cách chọn 3 người từ 7 người là 35. Đáp án đúng là: D. 35. Câu 9: Để giải bài toán này, chúng ta sẽ sử dụng phương pháp tổ hợp. Bước 1: Xác định tổng số người tham dự cuộc thi. - Số người tham dự cuộc thi là 15 người. Bước 2: Xác định số người cần chọn. - Chúng ta cần chọn 4 người có điểm cao nhất. Bước 3: Áp dụng công thức tổ hợp để tính số cách chọn 4 người từ 15 người. - Công thức tổ hợp: \( C(n, k) = \frac{n!}{k!(n-k)!} \) - Ở đây, \( n = 15 \) và \( k = 4 \). Bước 4: Tính toán. \[ C(15, 4) = \frac{15!}{4!(15-4)!} = \frac{15!}{4! \cdot 11!} \] Bước 5: Rút gọn và tính toán. \[ C(15, 4) = \frac{15 \times 14 \times 13 \times 12}{4 \times 3 \times 2 \times 1} = \frac{32760}{24} = 1365 \] Vậy, số kết quả có thể xảy ra khi chọn 4 người có điểm cao nhất từ 15 người là 1365. Đáp án đúng là: D. 1365. Câu 10: Để giải bài toán này, chúng ta sẽ sử dụng phương pháp tổ hợp. Bước 1: Xác định tổng số viên bi trong hộp. - Hộp có 5 viên bi màu xanh và 7 viên bi màu vàng. - Tổng số viên bi là: 5 + 7 = 12 viên bi. Bước 2: Xác định số cách lấy ra 6 viên bi từ 12 viên bi. - Số cách lấy ra 6 viên bi từ 12 viên bi là tổ hợp chập 6 của 12, ký hiệu là \( C_{12}^6 \). Bước 3: Tính giá trị của \( C_{12}^6 \). - Công thức tính tổ hợp chập k của n là: \( C_n^k = \frac{n!}{k!(n-k)!} \) - Áp dụng công thức: \[ C_{12}^6 = \frac{12!}{6! \cdot 6!} \] Bước 4: Tính giai thừa. - \( 12! = 12 \times 11 \times 10 \times 9 \times 8 \times 7 \times 6 \times 5 \times 4 \times 3 \times 2 \times 1 \) - \( 6! = 6 \times 5 \times 4 \times 3 \times 2 \times 1 = 720 \) Bước 5: Thay giai thừa vào công thức. \[ C_{12}^6 = \frac{12 \times 11 \times 10 \times 9 \times 8 \times 7}{6 \times 5 \times 4 \times 3 \times 2 \times 1} = \frac{12 \times 11 \times 10 \times 9 \times 8 \times 7}{720} \] Bước 6: Tính kết quả. \[ C_{12}^6 = \frac{12 \times 11 \times 10 \times 9 \times 8 \times 7}{720} = 924 \] Vậy số cách lấy ra 6 viên bi bất kỳ từ hộp là 924. Đáp án đúng là: B. 924. Câu 11: Để giải bài toán này, chúng ta sẽ sử dụng công thức tính tổ hợp. Cụ thể, chúng ta cần tìm số cách chọn 2 con bài từ 52 con bài. Số cách chọn 2 con bài từ 52 con bài được tính bằng công thức tổ hợp: \[ C_{52}^2 = \frac{52!}{2!(52-2)!} = \frac{52 \times 51}{2 \times 1} = 1326 \] Vậy có 1326 cách lấy hai con bài từ cỗ bài tú lơ khơ gồm 52 con bài. Đáp án đúng là: C. 1326. Câu 12: Để xác định đa thức \( P(x) = 32x^5 - 80x^4 + 80x^3 - 40x^2 + 10x - 1 \) là khai triển của nhị thức nào, ta sẽ kiểm tra từng đáp án. A. \( (1 - 2x)^5 \) B. \( (1 + 2x)^5 \) C. \( (2x - 1)^5 \) D. \( (x - 1)^5 \) Ta sẽ sử dụng công thức khai triển nhị thức Newton \( (a + b)^n \): \[ (a + b)^n = \sum_{k=0}^{n} \binom{n}{k} a^{n-k} b^k \] Trong đó, \( \binom{n}{k} \) là hệ số nhị thức. Kiểm tra từng đáp án: Đáp án A: \( (1 - 2x)^5 \) Áp dụng công thức khai triển: \[ (1 - 2x)^5 = \sum_{k=0}^{5} \binom{5}{k} 1^{5-k} (-2x)^k \] Tính từng hạng tử: - Khi \( k = 0 \): \( \binom{5}{0} 1^{5-0} (-2x)^0 = 1 \) - Khi \( k = 1 \): \( \binom{5}{1} 1^{5-1} (-2x)^1 = 5 \cdot (-2x) = -10x \) - Khi \( k = 2 \): \( \binom{5}{2} 1^{5-2} (-2x)^2 = 10 \cdot 4x^2 = 40x^2 \) - Khi \( k = 3 \): \( \binom{5}{3} 1^{5-3} (-2x)^3 = 10 \cdot (-8x^3) = -80x^3 \) - Khi \( k = 4 \): \( \binom{5}{4} 1^{5-4} (-2x)^4 = 5 \cdot 16x^4 = 80x^4 \) - Khi \( k = 5 \): \( \binom{5}{5} 1^{5-5} (-2x)^5 = 1 \cdot (-32x^5) = -32x^5 \) Gộp lại ta có: \[ (1 - 2x)^5 = 1 - 10x + 40x^2 - 80x^3 + 80x^4 - 32x^5 \] Điều này không khớp với đa thức \( P(x) = 32x^5 - 80x^4 + 80x^3 - 40x^2 + 10x - 1 \). Đáp án B: \( (1 + 2x)^5 \) Áp dụng công thức khai triển: \[ (1 + 2x)^5 = \sum_{k=0}^{5} \binom{5}{k} 1^{5-k} (2x)^k \] Tính từng hạng tử: - Khi \( k = 0 \): \( \binom{5}{0} 1^{5-0} (2x)^0 = 1 \) - Khi \( k = 1 \): \( \binom{5}{1} 1^{5-1} (2x)^1 = 5 \cdot 2x = 10x \) - Khi \( k = 2 \): \( \binom{5}{2} 1^{5-2} (2x)^2 = 10 \cdot 4x^2 = 40x^2 \) - Khi \( k = 3 \): \( \binom{5}{3} 1^{5-3} (2x)^3 = 10 \cdot 8x^3 = 80x^3 \) - Khi \( k = 4 \): \( \binom{5}{4} 1^{5-4} (2x)^4 = 5 \cdot 16x^4 = 80x^4 \) - Khi \( k = 5 \): \( \binom{5}{5} 1^{5-5} (2x)^5 = 1 \cdot 32x^5 = 32x^5 \) Gộp lại ta có: \[ (1 + 2x)^5 = 1 + 10x + 40x^2 + 80x^3 + 80x^4 + 32x^5 \] Điều này không khớp với đa thức \( P(x) = 32x^5 - 80x^4 + 80x^3 - 40x^2 + 10x - 1 \). Đáp án C: \( (2x - 1)^5 \) Áp dụng công thức khai triển: \[ (2x - 1)^5 = \sum_{k=0}^{5} \binom{5}{k} (2x)^{5-k} (-1)^k \] Tính từng hạng tử: - Khi \( k = 0 \): \( \binom{5}{0} (2x)^{5-0} (-1)^0 = 32x^5 \) - Khi \( k = 1 \): \( \binom{5}{1} (2x)^{5-1} (-1)^1 = 5 \cdot 16x^4 \cdot (-1) = -80x^4 \) - Khi \( k = 2 \): \( \binom{5}{2} (2x)^{5-2} (-1)^2 = 10 \cdot 8x^3 \cdot 1 = 80x^3 \) - Khi \( k = 3 \): \( \binom{5}{3} (2x)^{5-3} (-1)^3 = 10 \cdot 4x^2 \cdot (-1) = -40x^2 \) - Khi \( k = 4 \): \( \binom{5}{4} (2x)^{5-4} (-1)^4 = 5 \cdot 2x \cdot 1 = 10x \) - Khi \( k = 5 \): \( \binom{5}{5} (2x)^{5-5} (-1)^5 = 1 \cdot (-1) = -1 \) Gộp lại ta có: \[ (2x - 1)^5 = 32x^5 - 80x^4 + 80x^3 - 40x^2 + 10x - 1 \] Điều này khớp với đa thức \( P(x) = 32x^5 - 80x^4 + 80x^3 - 40x^2 + 10x - 1 \). Đáp án D: \( (x - 1)^5 \) Áp dụng công thức khai triển: \[ (x - 1)^5 = \sum_{k=0}^{5} \binom{5}{k} x^{5-k} (-1)^k \] Tính từng hạng tử: - Khi \( k = 0 \): \( \binom{5}{0} x^{5-0} (-1)^0 = x^5 \) - Khi \( k = 1 \): \( \binom{5}{1} x^{5-1} (-1)^1 = 5 \cdot x^4 \cdot (-1) = -5x^4 \) - Khi \( k = 2 \): \( \binom{5}{2} x^{5-2} (-1)^2 = 10 \cdot x^3 \cdot 1 = 10x^3 \) - Khi \( k = 3 \): \( \binom{5}{3} x^{5-3} (-1)^3 = 10 \cdot x^2 \cdot (-1) = -10x^2 \) - Khi \( k = 4 \): \( \binom{5}{4} x^{5-4} (-1)^4 = 5 \cdot x \cdot 1 = 5x \) - Khi \( k = 5 \): \( \binom{5}{5} x^{5-5} (-1)^5 = 1 \cdot (-1) = -1 \) Gộp lại ta có: \[ (x - 1)^5 = x^5 - 5x^4 + 10x^3 - 10x^2 + 5x - 1 \] Điều này không khớp với đa thức \( P(x) = 32x^5 - 80x^4 + 80x^3 - 40x^2 + 10x - 1 \). Kết luận: Đa thức \( P(x) = 32x^5 - 80x^4 + 80x^3 - 40x^2 + 10x - 1 \) là khai triển của nhị thức \( (2x - 1)^5 \). Đáp án đúng là: C. \( (2x - 1)^5 \). Câu 13: Ta sẽ sử dụng công thức nhị thức Newton để khai triển $(x - \frac{1}{x})^{13}$ và tìm số hạng chứa $x^7$. Theo công thức nhị thức Newton, số hạng thứ $k+1$ trong khai triển $(a + b)^n$ là: \[ T_{k+1} = C^n_k \cdot a^{n-k} \cdot b^k \] Trong bài này, $a = x$, $b = -\frac{1}{x}$, và $n = 13$. Ta cần tìm số hạng chứa $x^7$. Số hạng thứ $k+1$ trong khai triển $(x - \frac{1}{x})^{13}$ là: \[ T_{k+1} = C^{13}_k \cdot x^{13-k} \cdot \left(-\frac{1}{x}\right)^k \] \[ T_{k+1} = C^{13}_k \cdot x^{13-k} \cdot (-1)^k \cdot x^{-k} \] \[ T_{k+1} = C^{13}_k \cdot (-1)^k \cdot x^{13-2k} \] Để số hạng này chứa $x^7$, ta cần: \[ 13 - 2k = 7 \] Giải phương trình này: \[ 13 - 2k = 7 \] \[ 13 - 7 = 2k \] \[ 6 = 2k \] \[ k = 3 \] Vậy số hạng chứa $x^7$ là số hạng thứ $k+1 = 3+1 = 4$ trong khai triển. Thay $k = 3$ vào công thức số hạng: \[ T_4 = C^{13}_3 \cdot (-1)^3 \cdot x^{13-2 \cdot 3} \] \[ T_4 = C^{13}_3 \cdot (-1) \cdot x^7 \] \[ T_4 = -C^{13}_3 \cdot x^7 \] Vậy số hạng chứa $x^7$ trong khai triển $(x - \frac{1}{x})^{13}$ là $-C^{13}_3 \cdot x^7$. Đáp án đúng là: C. $-C^{13}_3 \cdot x^7$.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
5.0/5 (1 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận
avatar
level icon
kamakichau

06/03/2025

Câu 9 CHọn D

Câu 10 CHọn B

Câu 11:

Số cách chọn 2 con bài từ 52 con bài được tính bằng công thức tổ hợp:
$C_{52}^2 = \frac{52!}{2!(52-2)!} = \frac{52 \times 51}{2 \times 1} = 1326$

Vậy có 1326 cách lấy hai con bài từ cỗ bài tú lơ khơ gồm 52 con bài.

Chọn C

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Đào Trường Giang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved