Câu 16:
Phương trình tham số của đường thẳng $\Delta$ đi qua điểm $M(x_0; y_0)$ và có vectơ chỉ phương $\overrightarrow{u} = (a; b)$ được viết dưới dạng:
\[
\left\{
\begin{array}{l}
x = x_0 + at \\
y = y_0 + bt
\end{array}
\right.
\]
(t là tham số).
Trong các phương án đã cho, phương án đúng là:
C. $\left\{
\begin{array}{l}
x = x_0 + at \\
y = y_0 + bt
\end{array}
\right.$ (t là tham số).
Đáp án: C.
Câu 17:
Để giải quyết câu hỏi này, chúng ta cần hiểu về vectơ pháp tuyến của một đường thẳng.
1. Định nghĩa vectơ pháp tuyến: Vectơ pháp tuyến của một đường thẳng là vectơ vuông góc với đường thẳng đó.
2. Tính chất của vectơ pháp tuyến: Nếu một vectơ là vectơ pháp tuyến của một đường thẳng, thì mọi bội số của vectơ đó cũng là vectơ pháp tuyến của đường thẳng đó. Điều này có nghĩa là nếu \(\vec{n}\) là vectơ pháp tuyến của đường thẳng, thì \(k\vec{n}\) (với \(k\) là bất kỳ số thực nào khác 0) cũng là vectơ pháp tuyến của đường thẳng đó.
3. Số lượng vectơ pháp tuyến: Vì mỗi vectơ pháp tuyến có thể nhân với bất kỳ số thực nào khác 0 để tạo ra một vectơ pháp tuyến mới, nên có vô số vectơ pháp tuyến cho một đường thẳng.
Do đó, đáp án đúng là:
D. Vô số.
Lập luận từng bước:
- Định nghĩa vectơ pháp tuyến là vectơ vuông góc với đường thẳng.
- Mọi bội số của vectơ pháp tuyến cũng là vectơ pháp tuyến.
- Do đó, có vô số vectơ pháp tuyến cho một đường thẳng.
Câu 18:
Để tìm một vectơ pháp tuyến của đường thẳng $\Delta:~x-2y+1=0$, ta cần xác định các hệ số của $x$ và $y$ trong phương trình của đường thẳng.
Phương trình của đường thẳng $\Delta$ là:
\[ x - 2y + 1 = 0 \]
Trong phương trình này, hệ số của $x$ là 1 và hệ số của $y$ là -2. Do đó, vectơ pháp tuyến của đường thẳng $\Delta$ sẽ có dạng $(a; b)$, trong đó $a$ là hệ số của $x$ và $b$ là hệ số của $y$.
Vậy vectơ pháp tuyến của đường thẳng $\Delta$ là:
\[ \overrightarrow{n_\Delta} = (1; -2) \]
Do đó, đáp án đúng là:
C. $\overrightarrow{n_\Delta}(1; -2)$.
Câu 19:
Để tìm vectơ chỉ phương của đường thẳng $\Delta$, ta cần tìm vectơ vuông góc với vectơ pháp tuyến của đường thẳng đó.
Vectơ pháp tuyến của đường thẳng $\Delta$ là $\overrightarrow{n_\Delta} = (2; 3)$.
Vectơ chỉ phương của đường thẳng $\Delta$ sẽ là vectơ vuông góc với $\overrightarrow{n_\Delta}$. Ta kiểm tra từng đáp án:
A. $\overrightarrow{u_\Delta} = (-3; 2)$
Ta tính tích vô hướng của $\overrightarrow{n_\Delta}$ và $\overrightarrow{u_\Delta}$:
\[
\overrightarrow{n_\Delta} \cdot \overrightarrow{u_\Delta} = 2 \times (-3) + 3 \times 2 = -6 + 6 = 0
\]
Tích vô hướng bằng 0, vậy $\overrightarrow{u_\Delta} = (-3; 2)$ là vectơ chỉ phương của đường thẳng $\Delta$.
B. $\overrightarrow{u_\Delta} = (2; 3)$
Ta tính tích vô hướng của $\overrightarrow{n_\Delta}$ và $\overrightarrow{u_\Delta}$:
\[
\overrightarrow{n_\Delta} \cdot \overrightarrow{u_\Delta} = 2 \times 2 + 3 \times 3 = 4 + 9 = 13
\]
Tích vô hướng không bằng 0, vậy $\overrightarrow{u_\Delta} = (2; 3)$ không là vectơ chỉ phương của đường thẳng $\Delta$.
C. $\overrightarrow{u_\Delta} = (3; 2)$
Ta tính tích vô hướng của $\overrightarrow{n_\Delta}$ và $\overrightarrow{u_\Delta}$:
\[
\overrightarrow{n_\Delta} \cdot \overrightarrow{u_\Delta} = 2 \times 3 + 3 \times 2 = 6 + 6 = 12
\]
Tích vô hướng không bằng 0, vậy $\overrightarrow{u_\Delta} = (3; 2)$ không là vectơ chỉ phương của đường thẳng $\Delta$.
D. $\overrightarrow{u_\Delta} = (-2; -3)$
Ta tính tích vô hướng của $\overrightarrow{n_\Delta}$ và $\overrightarrow{u_\Delta}$:
\[
\overrightarrow{n_\Delta} \cdot \overrightarrow{u_\Delta} = 2 \times (-2) + 3 \times (-3) = -4 - 9 = -13
\]
Tích vô hướng không bằng 0, vậy $\overrightarrow{u_\Delta} = (-2; -3)$ không là vectơ chỉ phương của đường thẳng $\Delta$.
Vậy đáp án đúng là:
A. $\overrightarrow{u_\Delta} = (-3; 2)$.
Câu 20:
Để kiểm tra xem điểm nào thuộc đường thẳng \((\Delta): 2x - y + 3 = 0\), ta thay tọa độ của mỗi điểm vào phương trình đường thẳng và kiểm tra xem phương trình có thỏa mãn hay không.
A. \(M(2;1)\):
Thay \(x = 2\) và \(y = 1\) vào phương trình:
\[2(2) - 1 + 3 = 4 - 1 + 3 = 6 \neq 0\]
Do đó, điểm \(M(2;1)\) không thuộc đường thẳng \(\Delta\).
B. \(M(3;-1)\):
Thay \(x = 3\) và \(y = -1\) vào phương trình:
\[2(3) - (-1) + 3 = 6 + 1 + 3 = 10 \neq 0\]
Do đó, điểm \(M(3;-1)\) không thuộc đường thẳng \(\Delta\).
C. \(M(-1;1)\):
Thay \(x = -1\) và \(y = 1\) vào phương trình:
\[2(-1) - 1 + 3 = -2 - 1 + 3 = 0\]
Do đó, điểm \(M(-1;1)\) thuộc đường thẳng \(\Delta\).
D. \(M(2;3)\):
Thay \(x = 2\) và \(y = 3\) vào phương trình:
\[2(2) - 3 + 3 = 4 - 3 + 3 = 4 \neq 0\]
Do đó, điểm \(M(2;3)\) không thuộc đường thẳng \(\Delta\).
Vậy điểm thuộc đường thẳng \(\Delta\) là:
C. \(M(-1;1)\)
Đáp án đúng là: C. \(M(-1;1)\)
Câu 21:
Để tìm số cách đi từ thành phố A đến thành phố C mà qua thành phố B chỉ một lần, chúng ta sẽ xem xét các con đường từ A đến B và từ B đến C.
Giả sử:
- Từ A đến B có 3 con đường.
- Từ B đến C có 2 con đường.
Số cách đi từ A đến C qua B chỉ một lần sẽ là tích của số cách đi từ A đến B và số cách đi từ B đến C.
Ta có:
- Số cách đi từ A đến B là 3.
- Số cách đi từ B đến C là 2.
Vậy số cách đi từ A đến C qua B chỉ một lần là:
\[ 3 \times 2 = 6 \]
Đáp án đúng là: A. 6.
Câu 22:
Để tìm số hình vuông trong hình vẽ, chúng ta sẽ đếm từng loại hình vuông theo kích thước từ nhỏ đến lớn.
1. Hình vuông có cạnh 1 cm:
- Có 9 hình vuông nhỏ có cạnh 1 cm.
2. Hình vuông có cạnh 2 cm:
- Có 4 hình vuông có cạnh 2 cm (gồm 4 ô vuông nhỏ mỗi hình).
3. Hình vuông có cạnh 3 cm:
- Có 1 hình vuông lớn có cạnh 3 cm (gồm 9 ô vuông nhỏ).
Tổng số hình vuông trong hình vẽ là:
\[ 9 + 4 + 1 = 14 \]
Nhưng trong các đáp án đã cho, không có số 14. Do đó, có thể có sự nhầm lẫn hoặc thiếu sót trong đề bài. Tuy nhiên, dựa trên các đáp án đã cho, chúng ta sẽ chọn đáp án gần đúng nhất.
Đáp án gần đúng nhất là:
D. 12
Vậy, trong hình bên có tất cả 12 hình vuông.