Câu 1.
Để tìm 60% của 125,75, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
Bước 1: Chuyển đổi 60% thành phân số hoặc thập phân.
60% = = 0,6
Bước 2: Nhân 125,75 với 0,6.
125,75 x 0,6 = 75,45
Vậy 60% của 125,75 là 75,45.
Đáp án đúng là: C. 75,45
Câu 2.
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Tìm cạnh của thửa ruộng trên bản đồ:
- Biết chu vi của thửa ruộng trên bản đồ là 8 cm.
- Chu vi của hình vuông = 4 x cạnh.
- Vậy cạnh của thửa ruộng trên bản đồ là: 8 : 4 = 2 cm.
2. Tính cạnh của thửa ruộng thực tế:
- Tỉ lệ bản đồ là 1 : 2 000, nghĩa là 1 cm trên bản đồ tương ứng với 2 000 cm trong thực tế.
- Vậy cạnh của thửa ruộng thực tế là: 2 x 2 000 = 4 000 cm.
3. Chuyển đổi đơn vị từ cm sang m:
- 1 m = 100 cm.
- Vậy cạnh của thửa ruộng thực tế là: 4 000 : 100 = 40 m.
4. Tính diện tích của thửa ruộng thực tế:
- Diện tích của hình vuông = cạnh x cạnh.
- Vậy diện tích của thửa ruộng thực tế là: 40 x 40 = 1 600 m².
Vậy đáp án đúng là D. 1 600 m².
Câu 3.
Để tìm số phần trăm của học sinh nữ trong lớp, chúng ta cần làm theo các bước sau:
1. Tính tổng số học sinh trong lớp:
Số học sinh nữ: 23
Số học sinh nam: 17
Tổng số học sinh: 23 + 17 = 40
2. Tính tỷ lệ phần trăm của học sinh nữ:
Số phần trăm của học sinh nữ = (Số học sinh nữ / Tổng số học sinh) x 100%
= (23 / 40) x 100%
= 0,575 x 100%
= 57,5%
Vậy số học sinh nữ chiếm 57,5% số học sinh cả lớp.
Đáp án đúng là: C. 57,5%
Câu 4
Đầu tiên, chúng ta cần chuyển đổi đơn vị đo từ dm sang cm vì kích thước của các hộp bánh được cho bằng cm.
1 dm = 10 cm
Do đó, kích thước của thùng bánh sẽ là:
- Chiều dài: 3 dm = 30 cm
- Chiều rộng: 2 dm = 20 cm
- Chiều cao: 1 dm = 10 cm
Kích thước của mỗi hộp bánh là 10 cm x 10 cm x 10 cm.
Bây giờ, chúng ta sẽ tính số hộp bánh có thể xếp được trong thùng bánh theo từng chiều:
1. Theo chiều dài:
Số hộp bánh xếp được theo chiều dài là:
2. Theo chiều rộng:
Số hộp bánh xếp được theo chiều rộng là:
3. Theo chiều cao:
Số hộp bánh xếp được theo chiều cao là:
Cuối cùng, chúng ta nhân số hộp bánh theo từng chiều để tìm tổng số hộp bánh có thể xếp được trong thùng bánh:
Vậy, thùng bánh đó xếp được 6 hộp bánh.
Đáp án đúng là: C. 6 hộp bánh.
Câu 6.
Để giải bài toán này, chúng ta cần chuyển đổi đơn vị đo từ mét khối (m³) sang đề-xi-mét khối (dm³), sau đó cộng lại để tìm tổng thể tích.
1 mét khối (m³) = 1000 đề-xi-mét khối (dm³).
Do đó, 1,345 m³ = 1,345 x 1000 = 1345 dm³.
Bây giờ, chúng ta cộng thêm 45 dm³ nữa:
1345 dm³ + 45 dm³ = 1390 dm³.
Chuyển đổi ngược lại về mét khối:
1390 dm³ = m³ = 1,39 m³.
Vậy số thích hợp điền vào chỗ trống là:
D. 1,39.
Đáp án: D. 1,39.
Bài 1.
Để điền Đúng (Đ) hoặc Sai (S) vào các câu hỏi, chúng ta sẽ kiểm tra từng câu một.
1. "Trên bản đồ tỉ lệ 1: 300 000 khoảng cách hai điểm là 4 cm thì khoảng cách thực tế của hai điểm đó là 120 km".
- Trên bản đồ tỉ lệ 1: 300 000 nghĩa là 1 cm trên bản đồ tương ứng với 300 000 cm trong thực tế.
- Khoảng cách thực tế của hai điểm là: .
- Chuyển đổi từ cm sang km: .
Vậy câu này sai vì khoảng cách thực tế là 12 km, không phải 120 km.
2. "64% của một số là 34,76. Số đó là 54,3125".
- Ta gọi số cần tìm là . Theo đề bài, ta có: .
- Giải phương trình: .
Vậy câu này đúng.
3. "Tỉ số phần trăm của 45 và 60 là 0,75%".
- Tỉ số phần trăm của 45 và 60 là: .
Vậy câu này sai vì tỉ số phần trăm của 45 và 60 là 75%, không phải 0,75%.
4. "13% của 65% của 34 là 28,73".
- Trước hết, ta tìm 65% của 34: .
- Sau đó, ta tìm 13% của kết quả vừa tìm được: .
Vậy câu này sai vì 13% của 65% của 34 là 2,873, không phải 28,73.
Kết luận:
- Câu 1: Sai (S)
- Câu 2: Đúng (Đ)
- Câu 3: Sai (S)
- Câu 4: Sai (S)
Bài 2
Đầu tiên, chúng ta cần tìm chiều dài và chiều rộng của mảnh đất hình chữ nhật.
1. Tìm chiều dài và chiều rộng:
- Tổng số phần bằng nhau là phần.
- Chiều rộng là .
- Chiều dài là .
2. Tính diện tích mảnh đất:
Diện tích mảnh đất hình chữ nhật là:
3. Tính diện tích đất trồng cây cảnh:
Diện tích đất trồng cây cảnh chiếm 20% diện tích mảnh đất:
4. Tính diện tích đất làm nhà:
Diện tích đất làm nhà là:
Đáp số: Diện tích đất để làm nhà là 156.8 m².