Giải chi tiết

N trong 30 phút. Nếu máy bay tiếp tục giữ nguyên vận tốc và hướng bay
rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của vũ thị Quỳnh Trang
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

18/03/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 2: Trước tiên, ta xác định diện tích đáy của hình chóp S.ABCD. Vì đáy là hình vuông cạnh bằng 2a, nên diện tích đáy là: \[ S_{ABCD} = (2a)^2 = 4a^2 \] Thể tích của khối chóp S.ABCD được cho là: \[ V = \frac{4a^2}{2} = 2a^2 \] Công thức tính thể tích của khối chóp là: \[ V = \frac{1}{3} \times S_{đáy} \times h \] Trong đó, \( h \) là chiều cao của khối chóp hạ từ đỉnh S xuống đáy ABCD. Thay các giá trị đã biết vào công thức trên, ta có: \[ 2a^2 = \frac{1}{3} \times 4a^2 \times h \] Giải phương trình này để tìm \( h \): \[ 2a^2 = \frac{4a^2 \times h}{3} \] \[ 6a^2 = 4a^2 \times h \] \[ h = \frac{6a^2}{4a^2} = \frac{3}{2}a \] Chiều cao \( h \) của khối chóp là \( \frac{3}{2}a \). Tiếp theo, ta cần tìm góc giữa SC và mặt đáy. Ta gọi O là tâm của hình vuông ABCD, tức là giao điểm của các đường chéo AC và BD. Chiều cao hạ từ S xuống đáy sẽ đi qua O. Trong tam giác SOA, ta có: \[ OA = \frac{AC}{2} = \frac{2a\sqrt{2}}{2} = a\sqrt{2} \] Ta cần tìm \( SA \). Vì tam giác SAB cân tại S và nằm trong mặt phẳng vuông góc với đáy, ta có: \[ SA = SB \] Áp dụng định lý Pythagoras trong tam giác SOA: \[ SA^2 = SO^2 + OA^2 \] \[ SA^2 = \left(\frac{3}{2}a\right)^2 + (a\sqrt{2})^2 \] \[ SA^2 = \frac{9}{4}a^2 + 2a^2 \] \[ SA^2 = \frac{9}{4}a^2 + \frac{8}{4}a^2 \] \[ SA^2 = \frac{17}{4}a^2 \] \[ SA = \frac{\sqrt{17}}{2}a \] Bây giờ, ta xét tam giác SCO. Ta cần tìm \( tan \alpha \), góc giữa SC và mặt đáy: \[ tan \alpha = \frac{SO}{OC} \] Trong tam giác COA, ta có: \[ OC = OA = a\sqrt{2} \] Do đó: \[ tan \alpha = \frac{\frac{3}{2}a}{a\sqrt{2}} = \frac{3}{2\sqrt{2}} = \frac{3\sqrt{2}}{4} \] Vậy, giá trị của \( tan \alpha \) là: \[ tan \alpha = \frac{3\sqrt{2}}{4} \] Câu 3: Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau: 1. Tính diện tích của mảnh vườn hình tròn ban đầu. 2. Tính diện tích của phần đất cần trồng cây. 3. Tính tổng kinh phí để trồng cây trên phần đất đó. Bước 1: Tính diện tích của mảnh vườn hình tròn ban đầu Diện tích của mảnh vườn hình tròn ban đầu là: \[ S_{\text{ban đầu}} = \pi R^2 = \pi \times 6^2 = 36\pi \, \text{m}^2 \] Bước 2: Tính diện tích của phần đất cần trồng cây Phần đất cần trồng cây là một dải đất rộng 6m nhận O làm tâm đối xứng. Diện tích của phần đất này là: \[ S_{\text{trồng cây}} = 2 \times \left( \frac{1}{2} \times 6 \times 6 \right) = 36 \, \text{m}^2 \] Bước 3: Tính tổng kinh phí để trồng cây trên phần đất đó Kinh phí trồng cây là 70000 đồng/m². Vậy tổng kinh phí để trồng cây trên phần đất đó là: \[ \text{Tổng kinh phí} = 36 \times 70000 = 2520000 \, \text{đồng} \] Số tiền cần để trồng cây trên phần đất đó là 2520000 đồng. Đáp số: 2520000 đồng. Câu 4: Gọi số tiền giảm là $x$ (triệu đồng), $0 \leq x < 30$ Giá bán mới là $30 - x$ (triệu đồng) Số lượng bán được là $600 + 200x$ (chiếc) Doanh thu là: \[ f(x) = (30 - x)(600 + 200x) \] \[ f(x) = 18000 + 6000x - 600x - 200x^2 \] \[ f(x) = -200x^2 + 5400x + 18000 \] Để tìm giá trị lớn nhất của hàm số $f(x)$, ta tính đạo hàm và tìm điểm cực đại: \[ f'(x) = -400x + 5400 \] Đặt $f'(x) = 0$: \[ -400x + 5400 = 0 \] \[ 400x = 5400 \] \[ x = 13.5 \] Ta kiểm tra dấu của $f'(x)$ ở hai bên điểm $x = 13.5$: - Khi $x < 13.5$, $f'(x) > 0$ (hàm số đồng biến) - Khi $x > 13.5$, $f'(x) < 0$ (hàm số nghịch biến) Vậy $x = 13.5$ là điểm cực đại của hàm số $f(x)$. Giá bán mới để doanh thu lớn nhất là: \[ 30 - 13.5 = 16.5 \text{ (triệu đồng)} \] Đáp số: 16.5 triệu đồng Câu 5: Để giải bài toán này, chúng ta cần tìm số lượng các số nguyên dương \( y \) sao cho với mỗi \( y \), có không quá 6 số nguyên \( x \) thỏa mãn bất đẳng thức: \[ (2024^{x+2} - \sqrt[3]{2024})(2025^x - y) < 0. \] Bước 1: Xét dấu của \( 2024^{x+2} - \sqrt[3]{2024} \). - \( 2024^{x+2} \) là một hàm tăng theo \( x \). - \( \sqrt[3]{2024} \) là hằng số. Do đó, \( 2024^{x+2} - \sqrt[3]{2024} > 0 \) khi \( x \geq 0 \). Bước 2: Xét dấu của \( 2025^x - y \). - \( 2025^x \) là một hàm tăng theo \( x \). - \( y \) là hằng số. Do đó, \( 2025^x - y > 0 \) khi \( x \geq \log_{2025}(y) \). Bước 3: Kết hợp hai điều kiện trên để tìm \( x \). - Để bất đẳng thức \( (2024^{x+2} - \sqrt[3]{2024})(2025^x - y) < 0 \) đúng, ta cần \( 2024^{x+2} - \sqrt[3]{2024} > 0 \) và \( 2025^x - y < 0 \). - Điều này tương đương với \( x \geq 0 \) và \( x < \log_{2025}(y) \). Bước 4: Tìm số lượng các số nguyên \( x \) thỏa mãn điều kiện trên. - Số lượng các số nguyên \( x \) thỏa mãn \( 0 \leq x < \log_{2025}(y) \) là \( \lfloor \log_{2025}(y) \rfloor + 1 \). - Ta cần \( \lfloor \log_{2025}(y) \rfloor + 1 \leq 6 \). - Điều này tương đương với \( \lfloor \log_{2025}(y) \rfloor \leq 5 \). - Do đó, \( \log_{2025}(y) \leq 5 \). - Điều này tương đương với \( y \leq 2025^5 \). Bước 5: Tính \( 2025^5 \). - \( 2025^5 \approx 3.4 \times 10^{19} \). Bước 6: Đếm số lượng các số nguyên dương \( y \) từ 1 đến \( 2025^5 \). - Số lượng các số nguyên dương \( y \) là \( 2025^5 \). Vậy số lượng các số nguyên dương \( y \) sao cho với mỗi \( y \), có không quá 6 số nguyên \( x \) thỏa mãn bất đẳng thức đã cho là \( 2025^5 \). Đáp số: \( 2025^5 \). Câu 6: Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ sử dụng phương pháp xác suất tổng hợp. Chúng ta sẽ tính xác suất tổng hợp của hai trường hợp: người dân nghiện rượu và người dân không nghiện rượu. Bước 1: Xác định xác suất của từng trường hợp. - Xác suất người dân nghiện rượu là \( P(N) = 0.07 \). - Xác suất người dân không nghiện rượu là \( P(\overline{N}) = 1 - P(N) = 1 - 0.07 = 0.93 \). Bước 2: Xác định xác suất người dân bị bệnh gan trong từng trường hợp. - Xác suất người dân bị bệnh gan trong số người nghiện rượu là \( P(G|N) = 0.12 \). - Xác suất người dân bị bệnh gan trong số người không nghiện rượu là \( P(G|\overline{N}) = 0.02 \). Bước 3: Áp dụng công thức xác suất tổng hợp để tính xác suất người dân bị bệnh gan. \[ P(G) = P(N) \cdot P(G|N) + P(\overline{N}) \cdot P(G|\overline{N}) \] Thay các giá trị đã biết vào công thức: \[ P(G) = 0.07 \cdot 0.12 + 0.93 \cdot 0.02 \] \[ P(G) = 0.0084 + 0.0186 \] \[ P(G) = 0.027 \] Bước 4: Làm tròn kết quả đến hàng phần trăm. \[ P(G) \approx 0.027 \approx 2.7\% \] Vậy, khả năng mà người đó bị bệnh gan là khoảng 2.7%. Đáp số: 2.7%
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
5.0/5 (1 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Đào Trường Giang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved