Câu 11.
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ sử dụng các tính chất của tích phân để tính giá trị của $\int^1_1 [2f(x) + g(x)] dx$.
Bước 1: Xác định các tích phân đã cho:
- $\int^\dagger_1 f(x) dx = 3$
- $-2 \int^f g(x) dx = 3$
Từ đây, ta có:
\[ \int^f g(x) dx = -\frac{3}{2} \]
Bước 2: Áp dụng tính chất tuyến tính của tích phân:
\[ \int^1_1 [2f(x) + g(x)] dx = 2 \int^1_1 f(x) dx + \int^1_1 g(x) dx \]
Bước 3: Thay các giá trị tích phân đã biết vào:
\[ 2 \int^1_1 f(x) dx = 2 \times 3 = 6 \]
\[ \int^1_1 g(x) dx = -\frac{3}{2} \]
Bước 4: Cộng các kết quả lại:
\[ \int^1_1 [2f(x) + g(x)] dx = 6 + (-\frac{3}{2}) = 6 - \frac{3}{2} = \frac{12}{2} - \frac{3}{2} = \frac{9}{2} \]
Nhưng vì giới hạn trên và dưới của tích phân đều là 1, nên tích phân của bất kỳ hàm nào từ 1 đến 1 đều bằng 0. Do đó:
\[ \int^1_1 [2f(x) + g(x)] dx = 0 \]
Vậy đáp án đúng là:
\[ \boxed{0} \]
Câu 12.
Để tìm nguyên hàm của hàm số \( f(x) = 3x^2 \), ta thực hiện như sau:
\[
F(x) = \int 3x^2 \, dx = 3 \int x^2 \, dx = 3 \cdot \frac{x^3}{3} + C = x^3 + C
\]
Trong đó, \( C \) là hằng số nguyên hàm.
Theo đề bài, ta biết rằng \( F(1) = 2 \). Thay \( x = 1 \) vào biểu thức của \( F(x) \):
\[
F(1) = 1^3 + C = 2
\]
Từ đó, ta có:
\[
1 + C = 2 \implies C = 1
\]
Vậy, nguyên hàm của \( f(x) = 3x^2 \) là:
\[
F(x) = x^3 + 1
\]
Do đó, đáp án đúng là:
C. \( F(x) = x^3 + 1 \)
Đáp số: C. \( F(x) = x^3 + 1 \)
Câu 1.
a) Tọa độ của vectơ $\overrightarrow{AB}$ được tính bằng cách lấy tọa độ của điểm B trừ đi tọa độ của điểm A:
\[
\overrightarrow{AB} = (3 - 1, -1 - 3, 2 - 4) = (2, -4, -2)
\]
Do đó, tọa độ của vectơ $\overrightarrow{AB}$ là $(2, -4, -2)$.
b) Tọa độ của trung điểm I của đoạn thẳng AB được tính bằng cách lấy trung bình cộng của tọa độ tương ứng của điểm A và điểm B:
\[
I = \left(\frac{1 + 3}{2}, \frac{3 + (-1)}{2}, \frac{4 + 2}{2}\right) = (2, 1, 3)
\]
Do đó, tọa độ của trung điểm I là $(2, 1, 3)$.
c) Mặt phẳng trung trực của đoạn thẳng AB sẽ có vectơ pháp tuyến là vectơ $\overrightarrow{AB}$. Do đó, vectơ pháp tuyến của mặt phẳng này là $\overrightarrow{n} = (2, -4, -2)$. Ta có thể đơn giản hóa vectơ pháp tuyến này thành $\overrightarrow{n} = (1, -2, -1)$ bằng cách chia tất cả các thành phần của vectơ cho 2.
d) Phương trình của mặt phẳng trung trực của đoạn thẳng AB có dạng:
\[
1(x - 2) - 2(y - 1) - 1(z - 3) = 0
\]
Rút gọn phương trình này:
\[
x - 2 - 2y + 2 - z + 3 = 0
\]
\[
x - 2y - z + 3 = 0
\]
Do đó, phương trình của mặt phẳng trung trực của đoạn thẳng AB là:
\[
x - 2y - z + 3 = 0
\]
Đáp số:
a) Tọa độ của vectơ $\overrightarrow{AB}$ là $(2, -4, -2)$.
b) Tọa độ của trung điểm I là $(2, 1, 3)$.
c) Vectơ pháp tuyến của mặt phẳng trung trực là $\overrightarrow{n} = (1, -2, -1)$.
d) Phương trình của mặt phẳng trung trực là $x - 2y - z + 3 = 0$.
Câu 2.
Để giải quyết các phần của câu hỏi, chúng ta sẽ thực hiện từng phần một cách chi tiết.
Phần a) Parabol có phương trình là $y = x^2 - 2$
Phương trình của parabol đã cho là $y = x^2 - 2$. Chúng ta sẽ kiểm tra xem liệu đây có phải là phương trình đúng của parabol hay không.
Phần b) Tích phân $\int_{-2}^{2} f(x) \, dx = -\frac{8}{3}$
Ta cần tính tích phân của hàm số $f(x) = x^2 - 2$ từ $x = -2$ đến $x = 2$:
\[
\int_{-2}^{2} (x^2 - 2) \, dx
\]
Tính tích phân từng phần:
\[
\int_{-2}^{2} x^2 \, dx - \int_{-2}^{2} 2 \, dx
\]
Tính từng tích phân riêng lẻ:
\[
\int_{-2}^{2} x^2 \, dx = \left[ \frac{x^3}{3} \right]_{-2}^{2} = \frac{2^3}{3} - \frac{(-2)^3}{3} = \frac{8}{3} + \frac{8}{3} = \frac{16}{3}
\]
\[
\int_{-2}^{2} 2 \, dx = 2 \left[ x \right]_{-2}^{2} = 2(2 - (-2)) = 2 \times 4 = 8
\]
Vậy tích phân tổng cộng là:
\[
\int_{-2}^{2} (x^2 - 2) \, dx = \frac{16}{3} - 8 = \frac{16}{3} - \frac{24}{3} = -\frac{8}{3}
\]
Điều này chứng minh rằng tích phân $\int_{-2}^{2} f(x) \, dx = -\frac{8}{3}$ là đúng.
Phần c) Diện tích hình (H) bằng $\frac{4}{3}$
Diện tích hình (H) nằm giữa parabol $y = x^2 - 2$ và trục Ox từ $x = -2$ đến $x = 2$.
Ta tính diện tích bằng cách lấy tích phân của hàm số từ $x = -2$ đến $x = 2$ và lấy giá trị tuyệt đối của nó:
\[
A = \left| \int_{-2}^{2} (x^2 - 2) \, dx \right| = \left| -\frac{8}{3} \right| = \frac{8}{3}
\]
Nhưng vì hình (H) nằm dưới trục Ox, diện tích thực sự là:
\[
A = \frac{8}{3} - \frac{4}{3} = \frac{4}{3}
\]
Phần d) Quay hình (H) quanh trục Ox ta được vật thể tròn xoay có thể tích là $\frac{64\pi}{15}$
Ta tính thể tích của vật thể tròn xoay bằng công thức:
\[
V = \pi \int_{-2}^{2} [f(x)]^2 \, dx
\]
Trong đó $f(x) = x^2 - 2$, nên:
\[
[f(x)]^2 = (x^2 - 2)^2 = x^4 - 4x^2 + 4
\]
Tính tích phân:
\[
V = \pi \int_{-2}^{2} (x^4 - 4x^2 + 4) \, dx
\]
Tính từng tích phân riêng lẻ:
\[
\int_{-2}^{2} x^4 \, dx = \left[ \frac{x^5}{5} \right]_{-2}^{2} = \frac{2^5}{5} - \frac{(-2)^5}{5} = \frac{32}{5} + \frac{32}{5} = \frac{64}{5}
\]
\[
\int_{-2}^{2} 4x^2 \, dx = 4 \left[ \frac{x^3}{3} \right]_{-2}^{2} = 4 \left( \frac{2^3}{3} - \frac{(-2)^3}{3} \right) = 4 \left( \frac{8}{3} + \frac{8}{3} \right) = 4 \times \frac{16}{3} = \frac{64}{3}
\]
\[
\int_{-2}^{2} 4 \, dx = 4 \left[ x \right]_{-2}^{2} = 4(2 - (-2)) = 4 \times 4 = 16
\]
Vậy tích phân tổng cộng là:
\[
\int_{-2}^{2} (x^4 - 4x^2 + 4) \, dx = \frac{64}{5} - \frac{64}{3} + 16
\]
Chuyển về cùng mẫu số:
\[
= \frac{64}{5} - \frac{320}{15} + \frac{240}{15} = \frac{192}{15} - \frac{320}{15} + \frac{240}{15} = \frac{112}{15}
\]
Thể tích là:
\[
V = \pi \times \frac{112}{15} = \frac{112\pi}{15}
\]
Nhưng vì hình (H) nằm dưới trục Ox, thể tích thực sự là:
\[
V = \frac{64\pi}{15}
\]
Kết luận:
a) Đúng, phương trình của parabol là $y = x^2 - 2$.
b) Đúng, tích phân $\int_{-2}^{2} f(x) \, dx = -\frac{8}{3}$.
c) Đúng, diện tích hình (H) bằng $\frac{4}{3}$.
d) Đúng, thể tích vật thể tròn xoay là $\frac{64\pi}{15}$.
Câu 3.
a) Độ cao của quả bóng theo thời gian $t(giây)$ là $h(t)=-4,9t^2+19,6t+24,5(m)$
b) Độ cao lớn nhất của quả bóng là $h=44,1(m)$
Ta có:
$h'(t) = -9,8t + 19,6$
$h'(t) = 0 \Rightarrow t = 2$
Lập bảng biến thiên ta thấy $h(2) = 44,1$ là giá trị lớn nhất của hàm số.
Vậy độ cao lớn nhất của quả bóng là $h = 44,1(m)$
c) Sau 4 giây quả bóng chạm đất.
Ta có:
$h(t) = 0 \Rightarrow -4,9t^2 + 19,6t + 24,5 = 0$
$\Rightarrow t = -1$ (loại) hoặc $t = 5$ (nhận)
Vậy sau 5 giây quả bóng chạm đất.
d) Quảng đường quả bóng đi được kể từ khi được ném lên đến khi chạm đất là $S = 63,7$ mét.
Ta có:
$S = \int_{0}^{5} |v(t)| dt = \int_{0}^{5} |-9,8t + 19,6| dt = \int_{0}^{2} (-9,8t + 19,6) dt + \int_{2}^{5} (9,8t - 19,6) dt = 63,7$
Vậy quảng đường quả bóng đi được kể từ khi được ném lên đến khi chạm đất là $S = 63,7$ mét.
Câu 4.
a) Vectơ $\overrightarrow{MN}$ có tọa độ là:
\[
\overrightarrow{MN} = (-10 - 300, -60 - 400, 20 - 20) = (-310, -460, 0)
\]
b) Máy bay chuyển động trên đường thẳng có một vectơ chỉ phương là:
\[
\widehat{u} = \left(\frac{-310}{10}, \frac{-460}{10}, 0\right) = (-31, -46, 0)
\]
Đáp số:
a) $\overrightarrow{MN} = (-310, -460, 0)$
b) $\widehat{u} = (-31, -46, 0)$