jfhhdjmjmmhmhmh

Chủ đề 6: HÀM SỐ, ĐỒ THỊ VÀ ỨNG DỤNG PHẦN I. Câu trắc nghiệm nhiều phương án lựa chọn. M
rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Hồng Tươii
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

19/03/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 1: Để tìm tập xác định của hàm số \( y = \frac{x + 1}{x - 1} \), chúng ta cần đảm bảo rằng mẫu số không bằng không vì chia cho số 0 là vô nghĩa. Bước 1: Xác định điều kiện để mẫu số không bằng không: \[ x - 1 \neq 0 \] Bước 2: Giải bất phương trình: \[ x \neq 1 \] Bước 3: Kết luận tập xác định của hàm số: Tập xác định của hàm số \( y = \frac{x + 1}{x - 1} \) là tất cả các số thực ngoại trừ \( x = 1 \). Do đó, tập xác định của hàm số là: \[ \mathbb{R} \setminus \{1\} \] Vậy đáp án đúng là: C. \( \mathbb{R} \setminus \{1\} \) Câu 2: Để tìm tập xác định của hàm số $y = \sqrt{3x - 1}$, ta cần đảm bảo rằng biểu thức dưới dấu căn bậc hai phải không âm. Do đó, ta có điều kiện: \[ 3x - 1 \geq 0 \] Giải bất phương trình này: \[ 3x \geq 1 \] \[ x \geq \frac{1}{3} \] Vậy tập xác định của hàm số là: \[ D = \left[ \frac{1}{3}; +\infty \right) \] Do đó, đáp án đúng là: A. $D = \left[ \frac{1}{3}; +\infty \right)$ Câu 3: Để xác định hàm số nào nghịch biến trên $\mathbb R$, chúng ta sẽ kiểm tra tính chất của mỗi hàm số đã cho. A. $y = x$ - Đây là hàm số bậc nhất có dạng $y = ax + b$ với $a = 1$ và $b = 0$. - Vì $a > 0$, hàm số này đồng biến trên $\mathbb R$. B. $y = -2x$ - Đây cũng là hàm số bậc nhất có dạng $y = ax + b$ với $a = -2$ và $b = 0$. - Vì $a < 0$, hàm số này nghịch biến trên $\mathbb R$. C. $y = 2x$ - Đây là hàm số bậc nhất có dạng $y = ax + b$ với $a = 2$ và $b = 0$. - Vì $a > 0$, hàm số này đồng biến trên $\mathbb R$. D. $y = \frac{1}{2}x$ - Đây là hàm số bậc nhất có dạng $y = ax + b$ với $a = \frac{1}{2}$ và $b = 0$. - Vì $a > 0$, hàm số này đồng biến trên $\mathbb R$. Từ các phân tích trên, chỉ có hàm số $y = -2x$ là nghịch biến trên $\mathbb R$. Vậy đáp án đúng là: B. $y = -2x$. Câu 4: Hàm số bậc hai có dạng tổng quát là \( y = ax^2 + bx + c \), trong đó \( a \neq 0 \). A. \( y = -5x^3 - 5x^2 - 3 \) - Đây là hàm đa thức bậc ba vì có số mũ lớn nhất của \( x \) là 3. B. \( y = \frac{1 - x}{3 - 5x} \) - Đây là hàm phân thức, không phải là hàm bậc hai. C. \( y = -3x + \sqrt{-5x - 5} \) - Đây là hàm số có căn thức, không phải là hàm bậc hai. D. \( y = -x^2 - 5x - 3 \) - Đây là hàm bậc hai vì có dạng \( y = ax^2 + bx + c \) với \( a = -1 \), \( b = -5 \), và \( c = -3 \). Do đó, hàm số đúng là hàm số bậc hai là: D. \( y = -x^2 - 5x - 3 \). Câu 5: Để tìm tọa độ đỉnh của parabol \( y = -2x^2 - 4x + 6 \), ta sử dụng công thức tọa độ đỉnh của parabol \( y = ax^2 + bx + c \): Tọa độ đỉnh \( I \left( -\frac{b}{2a}, f\left( -\frac{b}{2a} \right) \right) \). Trong đó: - \( a = -2 \) - \( b = -4 \) - \( c = 6 \) Bước 1: Tính hoành độ đỉnh \( x_I \): \[ x_I = -\frac{b}{2a} = -\frac{-4}{2 \times (-2)} = -\frac{4}{4} = -1 \] Bước 2: Thay \( x_I = -1 \) vào phương trình \( y = -2x^2 - 4x + 6 \) để tính tung độ đỉnh \( y_I \): \[ y_I = -2(-1)^2 - 4(-1) + 6 \] \[ y_I = -2(1) + 4 + 6 \] \[ y_I = -2 + 4 + 6 \] \[ y_I = 8 \] Vậy tọa độ đỉnh của parabol là \( I(-1, 8) \). Do đó, đáp án đúng là: A. \( I(-1, 8) \). Câu 6: Để tính giá trị của hàm số \( f(x) = -2x^2 - x + 2 \) tại \( x = 4 \), ta thực hiện các bước sau: Bước 1: Thay \( x = 4 \) vào biểu thức của hàm số: \[ f(4) = -2(4)^2 - 4 + 2 \] Bước 2: Tính giá trị của \( (4)^2 \): \[ (4)^2 = 16 \] Bước 3: Thay giá trị này vào biểu thức: \[ f(4) = -2 \cdot 16 - 4 + 2 \] Bước 4: Thực hiện phép nhân: \[ -2 \cdot 16 = -32 \] Bước 5: Thay kết quả nhân vào biểu thức: \[ f(4) = -32 - 4 + 2 \] Bước 6: Thực hiện phép trừ và cộng: \[ -32 - 4 = -36 \] \[ -36 + 2 = -34 \] Vậy, giá trị của hàm số \( f(x) \) tại \( x = 4 \) là: \[ f(4) = -34 \] Do đó, đáp án đúng là: A. -34. Câu 7: Để hàm số $f(x) = ax^2 + bx + c$ luôn dương với mọi $x \in \mathbb{R}$, ta cần đảm bảo rằng đồ thị của hàm số này không cắt hoặc tiếp xúc với trục hoành. Điều này tương đương với việc phương trình $ax^2 + bx + c = 0$ không có nghiệm thực hoặc có nghiệm kép nằm ở phía trên trục hoành. Cụ thể: 1. Điều kiện về hệ số \(a\): - Để đồ thị của hàm số \(f(x)\) mở ra phía trên (như một parabol), hệ số \(a\) phải lớn hơn 0, tức là \(a > 0\). 2. Điều kiện về biệt thức \(\Delta\): - Để phương trình \(ax^2 + bx + c = 0\) không có nghiệm thực, biệt thức \(\Delta\) phải nhỏ hơn 0, tức là \(\Delta < 0\). Do đó, điều kiện cần và đủ để \(f(x) > 0, \forall x \in \mathbb{R}\) là: \[ \left\{ \begin{array}{l} a > 0 \\ \Delta < 0 \end{array} \right. \] Vậy đáp án đúng là: \[ \underline{D. \left\{ \begin{array}{l} a > 0 \\ \Delta < 0 \end{array} \right.} \] Câu 8: Ta xét tam thức bậc hai $f(x) = ax^2 + bx + c$ với $a > 0$ và $\Delta \leq 0$. - Điều kiện $\Delta \leq 0$ có nghĩa là tam thức bậc hai này không có nghiệm thực hoặc có nghiệm kép. - Khi $\Delta < 0$, tam thức bậc hai không có nghiệm thực, tức là đồ thị của nó không cắt trục hoành. - Khi $\Delta = 0$, tam thức bậc hai có nghiệm kép, tức là đồ thị của nó tiếp xúc với trục hoành tại một điểm duy nhất. Trong cả hai trường hợp trên, vì $a > 0$, nên parabol của tam thức bậc hai sẽ mở ra phía trên (như hình chữ U). Do đó: - Nếu $\Delta < 0$, tam thức luôn dương ($f(x) > 0$) vì đồ thị không cắt trục hoành. - Nếu $\Delta = 0$, tam thức sẽ bằng 0 tại điểm tiếp xúc với trục hoành và dương ở mọi điểm khác ($f(x) \geq 0$). Tóm lại, trong cả hai trường hợp, ta có $f(x) \geq 0$ với mọi $x \in \mathbb{R}$. Vậy đáp án đúng là: A. $f(x) \geq 0, \forall x \in \mathbb{R}$. Câu 9: Để giải bất phương trình \(x^2 + x - 12 < 0\), ta thực hiện các bước sau: 1. Tìm nghiệm của phương trình bậc hai liên quan: Ta giải phương trình \(x^2 + x - 12 = 0\) để tìm các điểm mà biểu thức \(x^2 + x - 12\) bằng 0. Phương trình này có dạng \(ax^2 + bx + c = 0\), với \(a = 1\), \(b = 1\), và \(c = -12\). Áp dụng công thức nghiệm của phương trình bậc hai: \[ x = \frac{-b \pm \sqrt{b^2 - 4ac}}{2a} \] Thay các giá trị vào: \[ x = \frac{-1 \pm \sqrt{1^2 - 4 \cdot 1 \cdot (-12)}}{2 \cdot 1} = \frac{-1 \pm \sqrt{1 + 48}}{2} = \frac{-1 \pm \sqrt{49}}{2} = \frac{-1 \pm 7}{2} \] Do đó, ta có hai nghiệm: \[ x_1 = \frac{-1 + 7}{2} = 3 \quad \text{và} \quad x_2 = \frac{-1 - 7}{2} = -4 \] 2. Xác định dấu của biểu thức \(x^2 + x - 12\) trên các khoảng: Biểu thức \(x^2 + x - 12\) là một parabol mở lên (vì hệ số \(a = 1 > 0\)). Do đó, biểu thức sẽ âm giữa hai nghiệm \(x = -4\) và \(x = 3\). 3. Xác định tập nghiệm của bất phương trình: Bất phương trình \(x^2 + x - 12 < 0\) đúng khi \(x\) nằm trong khoảng giữa hai nghiệm \(x = -4\) và \(x = 3\). Vì vậy, tập nghiệm của bất phương trình là: \[ S = (-4, 3) \] Đáp án: A. \(S = (-4, 3)\) Câu 10: Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ tìm các giá trị của \( x \) thỏa mãn bất phương trình \( 3x^2 - 2x - 5 \leq 0 \). Bước 1: Tìm nghiệm của phương trình \( 3x^2 - 2x - 5 = 0 \). Phương trình \( 3x^2 - 2x - 5 = 0 \) là phương trình bậc hai. Ta sử dụng công thức nghiệm của phương trình bậc hai \( ax^2 + bx + c = 0 \): \[ x = \frac{-b \pm \sqrt{b^2 - 4ac}}{2a} \] Ở đây, \( a = 3 \), \( b = -2 \), và \( c = -5 \). Thay vào công thức: \[ x = \frac{-(-2) \pm \sqrt{(-2)^2 - 4 \cdot 3 \cdot (-5)}}{2 \cdot 3} \] \[ x = \frac{2 \pm \sqrt{4 + 60}}{6} \] \[ x = \frac{2 \pm \sqrt{64}}{6} \] \[ x = \frac{2 \pm 8}{6} \] Ta có hai nghiệm: \[ x_1 = \frac{2 + 8}{6} = \frac{10}{6} = \frac{5}{3} \] \[ x_2 = \frac{2 - 8}{6} = \frac{-6}{6} = -1 \] Bước 2: Xác định khoảng giá trị của \( x \) thỏa mãn \( 3x^2 - 2x - 5 \leq 0 \). Phương trình \( 3x^2 - 2x - 5 = 0 \) có hai nghiệm \( x = -1 \) và \( x = \frac{5}{3} \). Biểu thức \( 3x^2 - 2x - 5 \) là một parabol mở lên (vì hệ số \( a = 3 > 0 \)). Do đó, biểu thức này nhỏ hơn hoặc bằng 0 trong khoảng giữa hai nghiệm: \[ -1 \leq x \leq \frac{5}{3} \] Bước 3: Kiểm tra các giá trị đã cho: A. \( x = 1 \): \[ -1 \leq 1 \leq \frac{5}{3} \] (Thỏa mãn) B. \( x = 6 \): \[ 6 \not\leq \frac{5}{3} \] (Không thỏa mãn) C. \( x = -3 \): \[ -3 \not\geq -1 \] (Không thỏa mãn) D. \( x = -2 \): \[ -2 \not\geq -1 \] (Không thỏa mãn) Kết luận: Giá trị \( x = 1 \) là nghiệm của bất phương trình \( 3x^2 - 2x - 5 \leq 0 \). Đáp án: A. 1. Câu 11 Để giải phương trình $\sqrt{x^2-6x+6}=2x-1$, ta thực hiện các bước sau: Bước 1: Xác định điều kiện xác định (ĐKXĐ) Phương trình có căn thức ở vế trái, do đó: \[ x^2 - 6x + 6 \geq 0 \] \[ 2x - 1 \geq 0 \] Từ điều kiện thứ hai, ta có: \[ 2x - 1 \geq 0 \Rightarrow x \geq \frac{1}{2} \] Bước 2: Bình phương cả hai vế để loại bỏ căn thức \[ (\sqrt{x^2-6x+6})^2 = (2x-1)^2 \] \[ x^2 - 6x + 6 = 4x^2 - 4x + 1 \] Bước 3: Chuyển tất cả các hạng tử về một vế và giản ước \[ x^2 - 6x + 6 - 4x^2 + 4x - 1 = 0 \] \[ -3x^2 - 2x + 5 = 0 \] \[ 3x^2 + 2x - 5 = 0 \] Bước 4: Giải phương trình bậc hai Ta sử dụng công thức nghiệm của phương trình bậc hai \( ax^2 + bx + c = 0 \): \[ x = \frac{-b \pm \sqrt{b^2 - 4ac}}{2a} \] Ở đây, \( a = 3 \), \( b = 2 \), \( c = -5 \): \[ x = \frac{-2 \pm \sqrt{2^2 - 4 \cdot 3 \cdot (-5)}}{2 \cdot 3} \] \[ x = \frac{-2 \pm \sqrt{4 + 60}}{6} \] \[ x = \frac{-2 \pm \sqrt{64}}{6} \] \[ x = \frac{-2 \pm 8}{6} \] Ta có hai nghiệm: \[ x_1 = \frac{-2 + 8}{6} = \frac{6}{6} = 1 \] \[ x_2 = \frac{-2 - 8}{6} = \frac{-10}{6} = -\frac{5}{3} \] Bước 5: Kiểm tra điều kiện xác định - Với \( x = 1 \): \[ 1 \geq \frac{1}{2} \] (thỏa mãn) \[ \sqrt{1^2 - 6 \cdot 1 + 6} = 2 \cdot 1 - 1 \] \[ \sqrt{1 - 6 + 6} = 2 - 1 \] \[ \sqrt{1} = 1 \] (thỏa mãn) - Với \( x = -\frac{5}{3} \): \[ -\frac{5}{3} \geq \frac{1}{2} \] (không thỏa mãn) Do đó, nghiệm duy nhất của phương trình là \( x = 1 \). Kết luận: Tập nghiệm của phương trình là \( S = \{1\} \).
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
5.0/5 (1 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Đào Trường Giang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved