Câu 1.
Để tính diện tích phần gạch chéo trong hình vẽ, ta cần xác định diện tích của hai miền giới hạn bởi đồ thị hàm số $y = f(x) = x^2$, đường thẳng $y = g(x) = mx + n$, và các trục tọa độ.
Bước 1: Xác định phương trình đường thẳng $y = mx + n$
- Điểm $(3, 9)$ thuộc đồ thị hàm số $y = x^2$ và cũng nằm trên đường thẳng $y = mx + n$. Thay vào ta có:
\[ 9 = 3m + n \]
- Điểm $(6, 36)$ thuộc đồ thị hàm số $y = x^2$ và cũng nằm trên đường thẳng $y = mx + n$. Thay vào ta có:
\[ 36 = 6m + n \]
Ta có hệ phương trình:
\[
\begin{cases}
3m + n = 9 \\
6m + n = 36
\end{cases}
\]
Trừ phương trình thứ nhất từ phương trình thứ hai:
\[ (6m + n) - (3m + n) = 36 - 9 \]
\[ 3m = 27 \]
\[ m = 9 \]
Thay $m = 9$ vào phương trình $3m + n = 9$:
\[ 3(9) + n = 9 \]
\[ 27 + n = 9 \]
\[ n = -18 \]
Vậy phương trình đường thẳng là:
\[ y = 9x - 18 \]
Bước 2: Tính diện tích phần gạch chéo
Diện tích phần gạch chéo là diện tích giữa đường thẳng $y = 9x - 18$ và parabol $y = x^2$ từ $x = 3$ đến $x = 6$.
Diện tích này được tính bằng tích phân:
\[ S = \int_{3}^{6} [(9x - 18) - x^2] \, dx \]
Tính tích phân:
\[ S = \int_{3}^{6} (9x - 18 - x^2) \, dx \]
\[ S = \left[ \frac{9x^2}{2} - 18x - \frac{x^3}{3} \right]_{3}^{6} \]
Tính giá trị tại các cận:
\[ S = \left( \frac{9(6)^2}{2} - 18(6) - \frac{(6)^3}{3} \right) - \left( \frac{9(3)^2}{2} - 18(3) - \frac{(3)^3}{3} \right) \]
\[ S = \left( \frac{9 \cdot 36}{2} - 108 - \frac{216}{3} \right) - \left( \frac{9 \cdot 9}{2} - 54 - \frac{27}{3} \right) \]
\[ S = \left( 162 - 108 - 72 \right) - \left( 40.5 - 54 - 9 \right) \]
\[ S = (-18) - (-22.5) \]
\[ S = 4.5 \]
Vậy diện tích phần gạch chéo là:
\[ \boxed{4.5} \]
Câu 2.
Để tính tích phân \( I = \int_{-2}^{3} \frac{2x - 3}{x - 4} \, dx \), chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
Bước 1: Phân tích phân thức trong tích phân:
\[ \frac{2x - 3}{x - 4} = 2 + \frac{5}{x - 4} \]
Bước 2: Tính tích phân từng phần:
\[ I = \int_{-2}^{3} \left( 2 + \frac{5}{x - 4} \right) \, dx \]
\[ I = \int_{-2}^{3} 2 \, dx + \int_{-2}^{3} \frac{5}{x - 4} \, dx \]
Bước 3: Tính từng tích phân riêng lẻ:
\[ \int_{-2}^{3} 2 \, dx = 2 \int_{-2}^{3} 1 \, dx = 2 [x]_{-2}^{3} = 2 (3 - (-2)) = 2 \times 5 = 10 \]
\[ \int_{-2}^{3} \frac{5}{x - 4} \, dx = 5 \int_{-2}^{3} \frac{1}{x - 4} \, dx = 5 [\ln |x - 4|]_{-2}^{3} = 5 (\ln |3 - 4| - \ln |-2 - 4|) = 5 (\ln 1 - \ln 6) = 5 (0 - \ln 6) = -5 \ln 6 \]
Bước 4: Kết hợp kết quả:
\[ I = 10 - 5 \ln 6 \]
So sánh với dạng \( I = a + b \ln 6 \):
\[ a = 10 \]
\[ b = -5 \]
Bước 5: Tính \( a - b \):
\[ a - b = 10 - (-5) = 10 + 5 = 15 \]
Vậy, \( a - b = 15 \).
Đáp số: \( a - b = 15 \).
Câu 3.
Để tính quãng đường mà vật chuyển động từ giây thứ 4 đến giây thứ 10, ta cần tính tích phân của vận tốc theo thời gian trong khoảng từ 4 đến 10.
Bước 1: Xác định hàm vận tốc \( v(t) = 2t^2 + 6 \).
Bước 2: Tính quãng đường \( s \) bằng cách tích phân vận tốc từ thời điểm \( t = 4 \) đến \( t = 10 \):
\[ s = \int_{4}^{10} v(t) \, dt = \int_{4}^{10} (2t^2 + 6) \, dt \]
Bước 3: Tính tích phân từng phần:
\[ \int (2t^2 + 6) \, dt = 2 \int t^2 \, dt + 6 \int 1 \, dt \]
\[ = 2 \left( \frac{t^3}{3} \right) + 6t + C \]
\[ = \frac{2t^3}{3} + 6t + C \]
Bước 4: Áp dụng cận trên và cận dưới vào kết quả tích phân:
\[ s = \left[ \frac{2t^3}{3} + 6t \right]_{4}^{10} \]
\[ = \left( \frac{2(10)^3}{3} + 6(10) \right) - \left( \frac{2(4)^3}{3} + 6(4) \right) \]
\[ = \left( \frac{2000}{3} + 60 \right) - \left( \frac{128}{3} + 24 \right) \]
\[ = \left( \frac{2000}{3} + \frac{180}{3} \right) - \left( \frac{128}{3} + \frac{72}{3} \right) \]
\[ = \frac{2180}{3} - \frac{200}{3} \]
\[ = \frac{1980}{3} \]
\[ = 660 \]
Vậy quãng đường mà vật đi được từ giây thứ 4 đến giây thứ 10 là 660 mét.
Câu 4.
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Tìm phương trình mặt phẳng (P):
Mặt phẳng (P) đi qua điểm \( M(1, 2, 3) \) và cắt các trục \( Ox, Oy, Oz \) lần lượt tại các điểm \( A, B, C \). Ta giả sử phương trình mặt phẳng (P) có dạng:
\[
\frac{x}{a} + \frac{y}{b} + \frac{z}{c} = 1
\]
Trong đó \( A(a, 0, 0) \), \( B(0, b, 0) \), \( C(0, 0, c) \).
2. Thay tọa độ điểm \( M \) vào phương trình mặt phẳng:
Vì \( M(1, 2, 3) \) nằm trên mặt phẳng (P), ta thay tọa độ của \( M \) vào phương trình mặt phẳng:
\[
\frac{1}{a} + \frac{2}{b} + \frac{3}{c} = 1
\]
3. Biểu thức cần tối thiểu:
Biểu thức cần tối thiểu là:
\[
\frac{1}{OA^2} + \frac{1}{OB^2} + \frac{1}{OC^2} = \frac{1}{a^2} + \frac{1}{b^2} + \frac{1}{c^2}
\]
4. Áp dụng phương pháp Lagrange để tối thiểu hóa biểu thức:
Ta cần tìm giá trị nhỏ nhất của \( f(a, b, c) = \frac{1}{a^2} + \frac{1}{b^2} + \frac{1}{c^2} \) dưới ràng buộc \( g(a, b, c) = \frac{1}{a} + \frac{2}{b} + \frac{3}{c} - 1 = 0 \).
Xây dựng hàm Lagrange:
\[
L(a, b, c, \lambda) = \frac{1}{a^2} + \frac{1}{b^2} + \frac{1}{c^2} + \lambda \left( \frac{1}{a} + \frac{2}{b} + \frac{3}{c} - 1 \right)
\]
Đạo hàm riêng và đặt chúng bằng 0:
\[
\frac{\partial L}{\partial a} = -\frac{2}{a^3} - \frac{\lambda}{a^2} = 0 \implies \lambda = -\frac{2}{a}
\]
\[
\frac{\partial L}{\partial b} = -\frac{2}{b^3} - \frac{2\lambda}{b^2} = 0 \implies \lambda = -\frac{1}{b}
\]
\[
\frac{\partial L}{\partial c} = -\frac{2}{c^3} - \frac{3\lambda}{c^2} = 0 \implies \lambda = -\frac{2}{3c}
\]
Từ đây ta có:
\[
-\frac{2}{a} = -\frac{1}{b} = -\frac{2}{3c}
\]
Giải hệ phương trình này:
\[
\frac{2}{a} = \frac{1}{b} \implies b = \frac{a}{2}
\]
\[
\frac{2}{a} = \frac{2}{3c} \implies c = \frac{a}{3}
\]
5. Thay vào ràng buộc:
Thay \( b = \frac{a}{2} \) và \( c = \frac{a}{3} \) vào ràng buộc:
\[
\frac{1}{a} + \frac{2}{\frac{a}{2}} + \frac{3}{\frac{a}{3}} = 1
\]
\[
\frac{1}{a} + \frac{4}{a} + \frac{9}{a} = 1
\]
\[
\frac{14}{a} = 1 \implies a = 14
\]
Do đó:
\[
b = \frac{14}{2} = 7, \quad c = \frac{14}{3}
\]
6. Phương trình mặt phẳng (P):
Phương trình mặt phẳng (P) là:
\[
\frac{x}{14} + \frac{y}{7} + \frac{z}{\frac{14}{3}} = 1
\]
Nhân cả hai vế với 14:
\[
x + 2y + 3z = 14
\]
So sánh với phương trình \( ax - 2y + bz + c = 0 \):
\[
a = 1, \quad b = 3, \quad c = -14
\]
7. Tính \( a + b + c \):
\[
a + b + c = 1 + 3 - 14 = -10
\]
Vậy đáp án là:
\[
\boxed{-10}
\]
Câu 5.
Để tìm phương trình mặt phẳng trung trực của đoạn thẳng AB trong không gian Oxyz, ta thực hiện các bước sau:
1. Tìm trung điểm của đoạn thẳng AB:
- Tọa độ của điểm A là $(1, 1, 1)$.
- Tọa độ của điểm B là $(1, 3, -5)$.
- Trung điểm M của đoạn thẳng AB là:
\[
M = \left( \frac{1 + 1}{2}, \frac{1 + 3}{2}, \frac{1 + (-5)}{2} \right) = (1, 2, -2)
\]
2. Tìm vectơ pháp tuyến của mặt phẳng trung trực:
- Vectơ AB là:
\[
\overrightarrow{AB} = (1 - 1, 3 - 1, -5 - 1) = (0, 2, -6)
\]
- Mặt phẳng trung trực của đoạn thẳng AB sẽ có vectơ pháp tuyến là $\overrightarrow{AB} = (0, 2, -6)$.
3. Viết phương trình mặt phẳng trung trực:
- Phương trình mặt phẳng có dạng $ax + by + cz + d = 0$, với vectơ pháp tuyến $(a, b, c) = (0, 2, -6)$.
- Thay tọa độ của trung điểm M vào phương trình mặt phẳng để tìm $d$:
\[
0 \cdot 1 + 2 \cdot 2 - 6 \cdot (-2) + d = 0 \implies 4 + 12 + d = 0 \implies d = -16
\]
- Vậy phương trình mặt phẳng trung trực của đoạn thẳng AB là:
\[
0x + 2y - 6z - 16 = 0
\]
4. So sánh với phương trình đã cho:
- Phương trình mặt phẳng trung trực của đoạn thẳng AB là $0x + 2y - 6z - 16 = 0$.
- So sánh với phương trình đã cho $ax + by - cz - 16 = 0$, ta có:
\[
a = 0, \quad b = 2, \quad c = 6
\]
5. Tính $a + b + c$:
\[
a + b + c = 0 + 2 + 6 = 8
\]
Vậy $a + b + c = 8$.
Câu 6.
Để tính $\int^2_0(3x^2+\sqrt x)dx$, ta thực hiện các bước sau:
Bước 1: Tính nguyên hàm của $3x^2 + \sqrt{x}$.
\[
\int (3x^2 + \sqrt{x}) \, dx = \int 3x^2 \, dx + \int \sqrt{x} \, dx
\]
Bước 2: Tính từng phần nguyên hàm.
\[
\int 3x^2 \, dx = 3 \cdot \frac{x^3}{3} = x^3
\]
\[
\int \sqrt{x} \, dx = \int x^{1/2} \, dx = \frac{x^{3/2}}{\frac{3}{2}} = \frac{2}{3} x^{3/2}
\]
Bước 3: Kết hợp lại để có nguyên hàm tổng.
\[
\int (3x^2 + \sqrt{x}) \, dx = x^3 + \frac{2}{3} x^{3/2}
\]
Bước 4: Áp dụng cận trên và cận dưới vào nguyên hàm đã tìm được.
\[
\left[ x^3 + \frac{2}{3} x^{3/2} \right]^2_0 = \left( 2^3 + \frac{2}{3} \cdot 2^{3/2} \right) - \left( 0^3 + \frac{2}{3} \cdot 0^{3/2} \right)
\]
\[
= 8 + \frac{2}{3} \cdot 2\sqrt{2} = 8 + \frac{4\sqrt{2}}{3}
\]
Bước 5: So sánh với dạng $\frac{a + b\sqrt{2}}{3}$.
\[
8 + \frac{4\sqrt{2}}{3} = \frac{24 + 4\sqrt{2}}{3}
\]
Từ đó suy ra $a = 24$ và $b = 4$. Vậy giá trị của $a + b$ là:
\[
a + b = 24 + 4 = 28
\]
Đáp số: $a + b = 28$.