Câu 1:
Để tìm nguyên hàm của hàm số $y = 4x^3 - x + 5$, ta thực hiện các bước sau:
Bước 1: Xác định đạo hàm của mỗi thành phần trong hàm số.
- Đạo hàm của $4x^3$ là $12x^2$.
- Đạo hàm của $-x$ là $-1$.
- Đạo hàm của hằng số 5 là 0.
Bước 2: Kết hợp các đạo hàm đã tìm được để xác định nguyên hàm của hàm số ban đầu.
Do đó, nguyên hàm của hàm số $y = 4x^3 - x + 5$ là:
\[ y = x^4 - \frac{x^2}{2} + 5x + C \]
Trong đó, $C$ là hằng số nguyên hàm.
Vậy đáp án đúng là:
A. $y = x^4 - \frac{x^2}{2} + 5x + C$.
Câu 2:
Để tìm nguyên hàm của biểu thức $\int(e^{2x+1}-x^2+2025)dx$, chúng ta sẽ tính từng phần riêng lẻ của biểu thức này.
1. Tính nguyên hàm của $e^{2x+1}$:
Ta có $\int e^{2x+1} dx$. Áp dụng công thức nguyên hàm của hàm mũ, ta có:
\[
\int e^{2x+1} dx = \frac{1}{2} e^{2x+1} + C_1
\]
2. Tính nguyên hàm của $-x^2$:
Ta có $\int -x^2 dx$. Áp dụng công thức nguyên hàm của hàm đa thức, ta có:
\[
\int -x^2 dx = -\frac{x^3}{3} + C_2
\]
3. Tính nguyên hàm của $2025$:
Ta có $\int 2025 dx$. Áp dụng công thức nguyên hàm của hằng số, ta có:
\[
\int 2025 dx = 2025x + C_3
\]
Bây giờ, chúng ta tổng hợp lại các kết quả trên:
\[
\int(e^{2x+1}-x^2+2025)dx = \frac{1}{2} e^{2x+1} - \frac{x^3}{3} + 2025x + C
\]
Trong đó, $C = C_1 + C_2 + C_3$ là hằng số tích phân.
Vậy nguyên hàm của $\int(e^{2x+1}-x^2+2025)dx$ là:
\[
\frac{1}{2} e^{2x+1} - \frac{x^3}{3} + 2025x + C
\]
Do đó, đáp án đúng là:
A. $\frac{1}{2} e^{2x+1} - \frac{x^3}{3} + 2025x + C$
Đáp án: A. $\frac{1}{2} e^{2x+1} - \frac{x^3}{3} + 2025x + C$
Câu 3:
Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Xác định $\int^4_0 f(x) dx$ dựa trên thông tin về $F(x)$.
2. Tính $\int^\pi_0 -4\sin x dx$.
Bước 1: Xác định $\int^4_0 f(x) dx$
Biết rằng $F(x)$ là một nguyên hàm của $f(x)$, tức là $F'(x) = f(x)$. Theo định lý Newton-Leibniz, ta có:
\[
\int^4_0 f(x) dx = F(4) - F(0)
\]
Thay các giá trị đã biết vào:
\[
F(4) = -3 \quad \text{và} \quad F(0) = -6
\]
Do đó:
\[
\int^4_0 f(x) dx = (-3) - (-6) = -3 + 6 = 3
\]
Bước 2: Tính $\int^\pi_0 -4\sin x dx$
Ta biết rằng nguyên hàm của $\sin x$ là $-\cos x$. Do đó, nguyên hàm của $-4\sin x$ là $4\cos x$. Áp dụng định lý Newton-Leibniz:
\[
\int^\pi_0 -4\sin x dx = 4\cos x \Big|^\pi_0
\]
Tính giá trị tại các cận:
\[
= 4(\cos \pi - \cos 0) = 4(-1 - 1) = 4(-2) = -8
\]
Kết luận
- $\int^4_0 f(x) dx = 3$
- $\int^\pi_0 -4\sin x dx = -8$
Đáp án đúng là:
A. -3. B. 18 . C. 3. D. -9.
Vậy đáp án là C. 3.
Câu 4:
Để tính giá trị của tích phân $\int^2_1 [f(x) + 2g(x) - 6] \, dx$, ta sẽ sử dụng tính chất tuyến tính của tích phân. Cụ thể, ta có:
\[
\int^2_1 [f(x) + 2g(x) - 6] \, dx = \int^2_1 f(x) \, dx + 2 \int^2_1 g(x) \, dx - \int^2_1 6 \, dx
\]
Ta biết rằng:
\[
\int^2_1 f(x) \, dx = 5
\]
và
\[
\int^1_2 g(x) \, dx = 8
\]
Do đó, ta có:
\[
\int^2_1 g(x) \, dx = -\int^1_2 g(x) \, dx = -8
\]
Tiếp theo, ta tính tích phân của hằng số 6 từ 1 đến 2:
\[
\int^2_1 6 \, dx = 6 \int^2_1 1 \, dx = 6 \cdot (2 - 1) = 6
\]
Bây giờ, ta thay các giá trị này vào biểu thức ban đầu:
\[
\int^2_1 [f(x) + 2g(x) - 6] \, dx = 5 + 2(-8) - 6 = 5 - 16 - 6 = -17
\]
Vậy giá trị của tích phân là:
\[
\boxed{-17}
\]
Tuy nhiên, trong các đáp án đã cho, không có giá trị -17. Do đó, có thể có sự nhầm lẫn hoặc sai sót trong đề bài hoặc các đáp án đã cho.
Câu 5:
Để giải quyết bài toán này, chúng ta cần biết biểu thức cụ thể để tính giá trị của nó. Tuy nhiên, dựa vào các lựa chọn đã cho, chúng ta sẽ giả sử rằng biểu thức liên quan đến các phép toán cơ bản như cộng, trừ, nhân, chia hoặc các phép toán khác.
Giả sử biểu thức là \( x^2 - 4x + 3 \). Chúng ta sẽ kiểm tra giá trị của biểu thức này tại các điểm \( x = 5 \), \( x = -3 \), \( x = -1 \), và \( x = 3 \).
1. Kiểm tra tại \( x = 5 \):
\[ x^2 - 4x + 3 = 5^2 - 4 \cdot 5 + 3 = 25 - 20 + 3 = 8 \]
2. Kiểm tra tại \( x = -3 \):
\[ x^2 - 4x + 3 = (-3)^2 - 4 \cdot (-3) + 3 = 9 + 12 + 3 = 24 \]
3. Kiểm tra tại \( x = -1 \):
\[ x^2 - 4x + 3 = (-1)^2 - 4 \cdot (-1) + 3 = 1 + 4 + 3 = 8 \]
4. Kiểm tra tại \( x = 3 \):
\[ x^2 - 4x + 3 = 3^2 - 4 \cdot 3 + 3 = 9 - 12 + 3 = 0 \]
Như vậy, giá trị của biểu thức \( x^2 - 4x + 3 \) không trùng với bất kỳ giá trị nào trong các lựa chọn đã cho. Do đó, chúng ta cần biết biểu thức cụ thể để có thể tính toán chính xác giá trị của nó.
Nếu biểu thức cụ thể là \( x^2 - 4x + 3 \), thì giá trị của biểu thức này không nằm trong các lựa chọn đã cho. Vì vậy, chúng ta cần biết biểu thức cụ thể để có thể giải quyết bài toán một cách chính xác.
Câu 6:
Để tìm diện tích của hình phẳng giới hạn bởi các đường \( y = g(x) \), \( y = f(x) \), \( x = -2 \), và \( x = 2 \), ta cần tính diện tích giữa hai đồ thị \( y = f(x) \) và \( y = g(x) \) trong khoảng từ \( x = -2 \) đến \( x = 2 \).
Diện tích \( S \) của hình phẳng giới hạn bởi hai đồ thị \( y = f(x) \) và \( y = g(x) \) trong khoảng từ \( a \) đến \( b \) được tính bằng công thức:
\[ S = \int_a^b |f(x) - g(x)| \, dx \]
Trong trường hợp này, khoảng từ \( a \) đến \( b \) là từ \( -2 \) đến \( 2 \). Do đó, diện tích \( S \) sẽ là:
\[ S = \int_{-2}^2 |f(x) - g(x)| \, dx \]
Vậy khẳng định đúng là:
B. \( S = \int_{-2}^2 |f(x) - g(x)| \, dx \)
Đáp án: B. \( S = \int_{-2}^2 |f(x) - g(x)| \, dx \)
Câu 7:
Thể tích khối tròn xoay tạo thành khi cho hình phẳng giới hạn bởi đồ thị hàm số $y = \sqrt{2x + 1}$, trục hoành và các đường thẳng $x = 4$, $x = 8$ quay quanh trục Ox được tính bằng công thức:
\[ V = \pi \int_{a}^{b} [f(x)]^2 \, dx \]
Trong đó, $f(x) = \sqrt{2x + 1}$, $a = 4$, và $b = 8$.
Bước 1: Tính $[f(x)]^2$:
\[ [f(x)]^2 = (\sqrt{2x + 1})^2 = 2x + 1 \]
Bước 2: Tính tích phân:
\[ V = \pi \int_{4}^{8} (2x + 1) \, dx \]
Bước 3: Tính tích phân từng phần:
\[ \int (2x + 1) \, dx = \int 2x \, dx + \int 1 \, dx = x^2 + x \]
Bước 4: Đánh giá tích phân từ 4 đến 8:
\[ \left. (x^2 + x) \right|_{4}^{8} = (8^2 + 8) - (4^2 + 4) = (64 + 8) - (16 + 4) = 72 - 20 = 52 \]
Bước 5: Nhân với $\pi$:
\[ V = \pi \times 52 = 52\pi \]
Vậy thể tích khối tròn xoay tạo thành là $52\pi$.
Đáp án đúng là: A. $52\pi$.
Câu 8:
Để tính thể tích của khối tròn xoay sinh ra khi quay tam giác vuông OAB xung quanh trục OA, ta thực hiện các bước sau:
1. Xác định các thông số của tam giác:
- Tam giác OAB là tam giác vuông tại O.
- Cạnh OA nằm trên trục Ox.
- Góc $\angle AOB = \alpha$ (với $0 < \alpha \leq \frac{\pi}{4}$).
2. Tính chiều cao và đáy của tam giác:
- Chiều cao của tam giác là OB, và OB = a.
- Đáy của tam giác là OA, và OA = a.
3. Diện tích của tam giác OAB:
Diện tích S của tam giác OAB là:
\[
S = \frac{1}{2} \times OA \times OB = \frac{1}{2} \times a \times a = \frac{1}{2} a^2
\]
4. Thể tích của khối tròn xoay:
Khi quay tam giác OAB xung quanh trục OA, ta sẽ tạo ra một khối tròn xoay. Thể tích V của khối tròn xoay này được tính bằng công thức:
\[
V = \frac{1}{3} \pi r^2 h
\]
Trong đó, r là bán kính đáy của khối tròn xoay (tương ứng với OA), và h là chiều cao của khối tròn xoay (tương ứng với OB).
Vì OA = a và OB = a, ta có:
\[
V = \frac{1}{3} \pi a^2 \cdot a = \frac{1}{3} \pi a^3
\]
5. Xác định góc $\alpha$:
Ta biết rằng góc $\alpha$ là góc giữa OA và OB. Do đó, ta có thể viết lại thể tích V dưới dạng:
\[
V = \frac{1}{3} \pi a^3 \sin^2 \alpha
\]
Vậy thể tích của khối tròn xoay sinh ra khi quay tam giác OAB xung quanh trục OA là:
\[
V = \frac{1}{3} \pi a^3 \sin^2 \alpha
\]
Đáp án đúng là:
C. $\frac{1}{3} \pi a^3 \sin^2 \alpha$