phần:
câu 1: Câu hỏi: Bài thơ được viết theo thể thơ nào?
Thể thơ lục bát.
câu 2: Câu hỏi: Đề tài và cảm hứng chủ đạo của bài thơ là gì?
- Đề tài: vẻ đẹp thiên nhiên và con người Bắc Giang - Cảm hứng chủ đạo: niềm tự hào về mảnh đất Bắc Giang giàu truyền thống lịch sử, văn hóa, yêu chuộng hòa bình, luôn đồng hành cùng dân tộc.
câu 3: Những địa danh của vùng đất Bắc Giang được gợi nhắc trong bài thơ là: + Vùng đất đỏ mượt mà - Câu Quan Họ + Tổng Xương Giang + Yên Tử + Dải trung du quê Cách Mạng Nguyễn Văn Cừ + Rừng Yên Thế, Đề Thám
(1đ)
câu 4: . Những dòng thơ sau giúp em hiểu gì về mảnh đất Bắc Giang ?
Bắc Giang mình tự hào dải trung du quê cách mạng Nguyễn Văn Cừ lừng lẫy Rừng Yên Thế, Đề Thám quân nổi dậy phất cờ hồng kháng chiến diệt giặc Tây...
- Em thấy được truyền thống yêu nước của nhân dân Bắc Giang qua các cuộc khởi nghĩa chống thực dân Pháp như: Khởi nghĩa Yên Thế do Hoàng Hoa Thám lãnh đạo; Khởi nghĩa Bãi Sậy do Nguyễn Thiện Thuật lãnh đạo; Khởi nghĩa Thái Nguyên do Lương Ngọc Quyến lãnh đạo,...
câu 5: : Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích là nghị luận/phương thức nghị luận.
: Nội dung chính của đoạn trích là nói về vẻ đẹp của con người Bắc Giang với tinh thần yêu nước nồng nàn, kiên cường bất khuất chống lại kẻ thù xâm lược; luôn cần cù, sáng tạo trong lao động sản xuất, giàu truyền thống hiếu học.
: Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu "cả khoảng trời tây yên tử cao xanh" là nhân hóa. Tác giả đã dùng từ "cao xanh" vốn chỉ màu sắc bầu trời để miêu tả núi Yên Tử, khiến cho ngọn núi trở nên sinh động, gần gũi như một thực thể sống.
: Trong đoạn trích, tác giả đã sử dụng nhiều biện pháp tu từ khác nhau nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt, đồng thời làm nổi bật chủ đề của bài viết. Các biện pháp tu từ đó bao gồm:
- Nhân hóa: "cả khoảng trời tây yên tử cao xanh", "sông hai bờ trong đục vẫn có đôi".
- Ẩn dụ: "dải trung du quê cách mạng Nguyễn Văn Cừ lừng lẫy", "rưng Yên Thế, Đề Thám quân nổi dậy phất cờ hồng".
- Liệt kê: "những điểm tổng Xương Giang xưa đánh giặc giữ yên bình Hà Bắc", "giang sơn gấm vóc chốn non bồng giăng mắc vẹn đường tu Bắc Giang mình tự hào dải trung du quê cách mạng Nguyễn Văn Cừ lừng lẫy".
Tác dụng của việc sử dụng các biện pháp tu từ này là:
- Tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt, giúp người đọc dễ dàng hình dung ra khung cảnh thiên nhiên tươi đẹp, hùng vĩ của Bắc Giang.
- Nhấn mạnh vẻ đẹp tâm hồn, ý chí kiên cường, bất khuất của con người Bắc Giang.
- Thể hiện lòng tự hào, biết ơn đối với mảnh đất và con người Bắc Giang.
: Đoạn trích trên đã khơi gợi ở em niềm tự hào về quê hương Bắc Giang. Em nhận thấy rằng, dù trải qua bao thăng trầm lịch sử, nhưng con người Bắc Giang vẫn luôn giữ gìn được những giá trị truyền thống tốt đẹp, đó là tinh thần yêu nước, kiên cường bất khuất, cần cù, sáng tạo trong lao động sản xuất,... Em sẽ cố gắng học tập, rèn luyện để góp phần xây dựng quê hương Bắc Giang ngày càng giàu đẹp, văn minh.
câu 6: Câu hỏi 1:
- Biện pháp tu từ: Liệt kê "đánh giặc", "giữ yên bình" , "lưu danh".
- Tác dụng: Nhấn mạnh ý nghĩa to lớn của Sông Thương đối với con người Bắc Giang. Đó là một dòng sông gắn liền với lịch sử đấu tranh chống giặc ngoại xâm của dân tộc ta. Dòng sông ấy đã chứng kiến biết bao nhiêu trận đánh oanh liệt, ghi dấu ấn của nhiều vị tướng tài ba như Lý Thường Kiệt, Trần Hưng Đạo,... Đồng thời, nó cũng là nơi lưu giữ những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc Việt Nam.
Câu hỏi 2:
- Nội dung chính: Bài thơ ca ngợi vẻ đẹp của dòng sông Thương - một dòng sông gắn bó mật thiết với cuộc sống của người dân Bắc Giang. Dòng sông ấy không chỉ mang vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình mà còn ẩn chứa trong đó biết bao nhiêu giá trị lịch sử, văn hóa.
- Nghệ thuật:
+ Thể thơ lục bát: Tạo nên nhịp điệu nhẹ nhàng, uyển chuyển cho bài thơ.
+ Hình ảnh thơ giàu sức gợi: Gợi lên vẻ đẹp của dòng sông Thương qua những hình ảnh cụ thể, sinh động.
+ Ngôn ngữ giản dị, mộc mạc nhưng giàu cảm xúc: Thể hiện được tình yêu tha thiết của tác giả dành cho dòng sông quê hương.
câu 7: . Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên là nghị luận.
. Theo tác giả, thế hệ trẻ hôm nay cần phải có trách nhiệm trân trọng, gìn giữ truyền thống tốt đẹp của cha ông đi trước; phát huy tinh thần yêu nước, ý chí quyết tâm bảo vệ chủ quyền lãnh thổ dân tộc; tiếp thu có chọn lọc thành tựu khoa học - công nghệ,...
. Biện pháp tu từ liệt kê: "những điểm tổng xương giang xưa đánh giặc giữ yên bình hà bắc mãi lưu danh". Tác dụng: nhấn mạnh những giá trị lịch sử vẻ vang của mảnh đất Bắc Giang.
. Nội dung chính của đoạn trích trên là nói lên niềm tự hào về truyền thống lịch sử, văn hóa của quê hương Bắc Giang.
II. VIẾT
* Yêu cầu hình thức: Học sinh viết đúng kiểu bài nghị luận xã hội, đảm bảo bố cục 3 phần (Mở bài, Thân bài, Kết bài). Hệ thống luận điểm, lí lẽ, dẫn chứng rõ ràng, thuyết phục. Lập luận chặt chẽ, mạch lạc. Lời văn gợi cảm, thể hiện cảm xúc. Không mắc lỗi diễn đạt, dùng từ, đặt câu, chính tả.
* Yêu cầu nội dung:
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận xã hội
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Tự học là một phương pháp học tập tích cực đem lại nhiều lợi ích cho người học.
c. Triển khai vấn đề nghị luận
Học sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ Tự học là một phương pháp học tập tích cực đem lại nhiều lợi ích cho người học. Có thể theo hướng sau:
* Giải thích khái niệm tự học: Tự học là quá trình tự tìm hiểu, tự khám phá kiến thức một cách độc lập hoặc dưới sự hướng dẫn của thầy cô giáo. Quá trình này đòi hỏi con người phải chủ động, sáng tạo, không phụ thuộc vào sách vở hay người dạy.
* Lợi ích của tự học:
+ Giúp con người nắm vững kiến thức một cách sâu sắc hơn.
+ Rèn luyện khả năng tư duy, sáng tạo, giúp con người trở nên linh hoạt, nhạy bén trong mọi tình huống.
+ Nâng cao kỹ năng giao tiếp, ứng xử, giúp con người hòa nhập với cộng đồng.
+ Phát triển nhân cách toàn diện, trở thành người có bản lĩnh, tự tin, dám nghĩ, dám làm.
d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. Hướng dẫn chấm:
- Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp.
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có nhiều