Bài 1.
Để giải phương trình bậc hai $x^2 + 7x - 8 = 0$, ta sẽ sử dụng phương pháp phân tích thành nhân tử.
Bước 1: Tìm hai số có tổng bằng 7 và tích bằng -8.
Ta thấy rằng 8 và -1 là hai số thỏa mãn:
\[ 8 + (-1) = 7 \]
\[ 8 \times (-1) = -8 \]
Bước 2: Viết lại phương trình dưới dạng tích của hai đa thức bậc nhất:
\[ x^2 + 7x - 8 = (x + 8)(x - 1) \]
Bước 3: Áp dụng tính chất phân phối để giải phương trình:
\[ (x + 8)(x - 1) = 0 \]
Bước 4: Tìm nghiệm của phương trình bằng cách đặt mỗi nhân tử bằng 0:
\[ x + 8 = 0 \quad \text{hoặc} \quad x - 1 = 0 \]
Bước 5: Giải các phương trình đơn giản:
\[ x = -8 \quad \text{hoặc} \quad x = 1 \]
Vậy nghiệm của phương trình $x^2 + 7x - 8 = 0$ là:
\[ x = -8 \quad \text{hoặc} \quad x = 1 \]
Bài 2.
Để vẽ đồ thị hàm số $y = x^2$, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Tìm tập xác định:
Tập xác định của hàm số $y = x^2$ là tất cả các số thực, tức là $D = \mathbb{R}$.
2. Tìm các điểm đặc biệt:
- Điểm gốc: Khi $x = 0$, ta có $y = 0^2 = 0$. Vậy điểm $(0, 0)$ nằm trên đồ thị.
- Các điểm khác: Chọn một số giá trị của $x$ để tính giá trị tương ứng của $y$:
- Khi $x = 1$, ta có $y = 1^2 = 1$. Vậy điểm $(1, 1)$ nằm trên đồ thị.
- Khi $x = -1$, ta có $y = (-1)^2 = 1$. Vậy điểm $(-1, 1)$ nằm trên đồ thị.
- Khi $x = 2$, ta có $y = 2^2 = 4$. Vậy điểm $(2, 4)$ nằm trên đồ thị.
- Khi $x = -2$, ta có $y = (-2)^2 = 4$. Vậy điểm $(-2, 4)$ nằm trên đồ thị.
- Khi $x = 3$, ta có $y = 3^2 = 9$. Vậy điểm $(3, 9)$ nằm trên đồ thị.
- Khi $x = -3$, ta có $y = (-3)^2 = 9$. Vậy điểm $(-3, 9)$ nằm trên đồ thị.
3. Lập bảng giá trị:
| x | -3 | -2 | -1 | 0 | 1 | 2 | 3 |
|----|----|----|----|---|---|---|---|
| y | 9 | 4 | 1 | 0 | 1 | 4 | 9 |
4. Vẽ đồ thị:
- Lấy trục tọa độ Oxy.
- Đánh dấu các điểm đã tính trên mặt phẳng tọa độ: $(0, 0)$, $(1, 1)$, $(-1, 1)$, $(2, 4)$, $(-2, 4)$, $(3, 9)$, $(-3, 9)$.
- Kết nối các điểm này bằng một đường cong mịn, tạo thành một parabol hướng lên.
Đồ thị của hàm số $y = x^2$ là một parabol hướng lên, đỉnh ở điểm $(0, 0)$, và đối xứng qua trục Oy.
Bài 3.
Để phương trình $x^2 - 2(m-1)x + m^2 - m - 1 = 0$ có hai nghiệm $x_1$ và $x_2$, ta cần điều kiện $\Delta \geq 0$.
Ta có:
\[
\Delta = [2(m-1)]^2 - 4(m^2 - m - 1)
\]
\[
= 4(m^2 - 2m + 1) - 4(m^2 - m - 1)
\]
\[
= 4m^2 - 8m + 4 - 4m^2 + 4m + 4
\]
\[
= -4m + 8
\]
Điều kiện để phương trình có hai nghiệm là:
\[
-4m + 8 \geq 0
\]
\[
-4m \geq -8
\]
\[
m \leq 2
\]
Theo bài ra, ta có $|x_1 - x_2| = 2$. Ta biết rằng:
\[
|x_1 - x_2| = \sqrt{\Delta}
\]
Do đó:
\[
\sqrt{-4m + 8} = 2
\]
\[
-4m + 8 = 4
\]
\[
-4m = -4
\]
\[
m = 1
\]
Vậy giá trị của $m$ thỏa mãn điều kiện là $m = 1$.