Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 13.
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Tìm tọa độ của điểm A trên đồ thị hàm số \( y = -3x^2 \).
2. Xác định tọa độ của điểm B đối xứng với điểm A qua trục tung.
Bước 1: Tìm tọa độ của điểm A
- Hoành độ của điểm A là \( x = -2 \).
- Thay \( x = -2 \) vào phương trình \( y = -3x^2 \):
\[ y = -3(-2)^2 = -3 \times 4 = -12 \]
Vậy tọa độ của điểm A là \( (-2, -12) \).
Bước 2: Xác định tọa độ của điểm B đối xứng với điểm A qua trục tung
- Khi một điểm đối xứng qua trục tung, hoành độ của điểm đó sẽ thay đổi dấu, còn tung độ giữ nguyên.
- Do đó, tọa độ của điểm B sẽ là \( (2, -12) \).
Vậy điểm B có tọa độ là \( (2, -12) \).
Đáp án đúng là: C. \( (2, -12) \).
Câu 14.
Theo bài ra, ta có phương trình $x^2 - 3x + 1 = 0$. Ta cần tìm tổng hai nghiệm (S) và tích hai nghiệm (P) của phương trình này.
Áp dụng công thức Viète:
- Tổng hai nghiệm của phương trình bậc hai $ax^2 + bx + c = 0$ là $S = -\frac{b}{a}$.
- Tích hai nghiệm của phương trình bậc hai $ax^2 + bx + c = 0$ là $P = \frac{c}{a}$.
Trong phương trình $x^2 - 3x + 1 = 0$, ta có:
- $a = 1$
- $b = -3$
- $c = 1$
Tính tổng hai nghiệm (S):
\[ S = -\frac{b}{a} = -\frac{-3}{1} = 3 \]
Tính tích hai nghiệm (P):
\[ P = \frac{c}{a} = \frac{1}{1} = 1 \]
Giá trị biểu thức $S + P$:
\[ S + P = 3 + 1 = 4 \]
Vậy giá trị biểu thức $S + P$ là 4.
Đáp án đúng là: D. 4.
Câu 15.
Phương trình $x^2 - 4x + m = 0$ có hai nghiệm phân biệt khi và chỉ khi $\Delta > 0$.
Ta có:
\[
\Delta = (-4)^2 - 4 \cdot 1 \cdot m = 16 - 4m.
\]
Để phương trình có hai nghiệm phân biệt, ta cần:
\[
16 - 4m > 0.
\]
Giải bất phương trình này:
\[
16 > 4m,
\]
\[
4 > m,
\]
\[
m < 4.
\]
Vậy phương trình $x^2 - 4x + m = 0$ có hai nghiệm phân biệt khi $m < 4$.
Đáp án đúng là: A. $m < 4$.
Câu 1.
1) Ta có:
$f(-2) = -\frac{1}{2} \times (-2)^2 = -\frac{1}{2} \times 4 = -2$
$f(2\sqrt{2}) = -\frac{1}{2} \times (2\sqrt{2})^2 = -\frac{1}{2} \times 8 = -4$
Vậy $f(-2) \times f(2\sqrt{2}) = -2 \times -4 = 8$
2) Đồ thị hàm số đi qua điểm $A(-1;2)$ nên ta thay tọa độ của điểm $A$ vào phương trình hàm số:
$2 = (m-1)(-1)^2$
$2 = m - 1$
$m = 3$
3)
a) Khi $m = 1$, phương trình $(1)$ trở thành:
$x^2 - 5x + 3(1 + 1) = 0$
$x^2 - 5x + 6 = 0$
Phương trình này có dạng $ax^2 + bx + c = 0$. Ta sử dụng công thức nghiệm:
$x = \frac{-b \pm \sqrt{b^2 - 4ac}}{2a}$
Ở đây, $a = 1$, $b = -5$, $c = 6$:
$x = \frac{5 \pm \sqrt{(-5)^2 - 4 \times 1 \times 6}}{2 \times 1}$
$x = \frac{5 \pm \sqrt{25 - 24}}{2}$
$x = \frac{5 \pm 1}{2}$
$x = 3$ hoặc $x = 2$
b) Để phương trình $(1)$ có hai nghiệm phân biệt $x_1$ và $x_2$ thỏa mãn $x_1^2x_2 + x_1x_2^2 = 15$, ta sử dụng hệ thức Viète:
$x_1 + x_2 = 5$
$x_1x_2 = 3(m + 1)$
Ta có:
$x_1^2x_2 + x_1x_2^2 = x_1x_2(x_1 + x_2)$
Thay vào:
$3(m + 1) \times 5 = 15$
$15(m + 1) = 15$
$m + 1 = 1$
$m = 0$
Đáp số:
1) $f(-2) \times f(2\sqrt{2}) = 8$
2) $m = 3$
3) a) $x = 3$ hoặc $x = 2$
b) $m = 0$
Câu 2.
Gọi chiều rộng của mảnh vườn là x (m, điều kiện: x > 0).
Chiều dài của mảnh vườn là: x + 5 (m).
Diện tích mảnh vườn là: x(x + 5) = 300.
x^2 + 5x = 300
x^2 + 5x - 300 = 0
(x - 15)(x + 20) = 0
x = 15 hoặc x = -20 (loại)
Vậy chiều rộng của mảnh vườn là 15 m, chiều dài của mảnh vườn là 20 m.
Câu 3.
a) Ta có $\widehat{AEB}=\widehat{ADB}=90^\circ$ nên tứ giác ABDE nội tiếp đường tròn tâm O.
b) Ta có $\widehat{BAM}=\widehat{BEM}$ (cùng chắn cung BM)
Mà $\widehat{BEM}=\widehat{BAD}$ (tứ giác ABDE nội tiếp)
Nên $\widehat{BAM}=\widehat{BAD}$
Mặt khác ta có $\widehat{ABM}=\widehat{ACM}$ (cùng chắn cung AM)
Nên $\widehat{ABH}=\widehat{ACM}$
Từ đó suy ra $BH//CM$
c) Ta có $\widehat{BAM}=\widehat{ACM}$ (chắn cung BM)
Mà $\widehat{BAM}=\widehat{BAD}$ (chứng minh ở trên)
Nên $\widehat{ACM}=\widehat{BAD}$
Mà $\widehat{ACM}=\widehat{ABH}$ (chứng minh ở trên)
Nên $\widehat{ABH}=\widehat{BAD}$
Từ đó suy ra $\triangle ABH=\triangle BAD(c-a-c)$
Nên $AH=BD$
Ta có $\widehat{BDC}=\widehat{BEC}=90^\circ$ nên tứ giác BDCE nội tiếp.
Mà $\widehat{BDC}+\widehat{BEC}=180^\circ$ nên $\widehat{DBC}=\widehat{BEC}$
Mà $\widehat{BEC}=\widehat{BAC}$ (cùng chắn cung BC)
Nên $\widehat{DBC}=\widehat{BAC}$
Từ đó suy ra $\triangle DBC=\triangle ACB(c-a-c)$
Nên $\frac{BC}{AC}=\frac{DC}{BC}$
Hay $BC^2=AC.DC$
Mà $AC=2R.cosA$ và $DC=BC.cosA$ nên $BC^2=2R.cosA.BC.cosA$
Hay $BC=2R.cos^2A$
Mà $BC=R\sqrt{3}$ nên $cos^2A=\frac{\sqrt{3}}{2}$
Hay $cosA=\frac{\sqrt{3}}{2}$
Nên $\widehat{A}=30^\circ$
Từ đó suy ra $AH=BD=BC.sinB=BC.sinA=R\sqrt{3}.\frac{1}{2}=\frac{R\sqrt{3}}{2}$
Câu 4.
Để diện tích phần tô đậm lớn nhất, diện tích hình tam giác AEC phải lớn nhất.
Ta có:
Diện tích tam giác AEC = $\frac{1}{2} \times AE \times AC \times sinA$
Mà A = 60° nên sinA = $\frac{\sqrt{3}}{2}$
Do đó diện tích tam giác AEC = $\frac{\sqrt{3}}{4} \times AE \times AC$
Để diện tích tam giác AEC lớn nhất thì AE × AC phải lớn nhất.
Ta có:
AE × AC = AD × AC
Áp dụng bất đẳng thức Cô-si ta có:
$\frac{AD + AC}{2} \geq \sqrt{AD \times AC}$
Suy ra: AD × AC ≤ ($\frac{AD + AC}{2}$)²
Đẳng thức xảy ra khi AD = AC
Tam giác ABC vuông tại B và C = 30° nên AC = 2AB = 12 cm
Vậy để diện tích phần tô đậm lớn nhất thì AD = 12 cm.
FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019
Email: info@fqa.vn
Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.