Câu 12.
Điều kiện xác định: \( xy \neq 0 \).
Ta có:
\[ 0,3x^3y^2\sqrt{\frac{9}{x^4y^6}} \]
Trước tiên, ta rút gọn biểu thức dưới dấu căn:
\[ \sqrt{\frac{9}{x^4y^6}} = \sqrt{\frac{9}{(x^2y^3)^2}} = \frac{3}{x^2y^3} \]
Thay vào biểu thức ban đầu:
\[ 0,3x^3y^2 \cdot \frac{3}{x^2y^3} \]
Rút gọn biểu thức:
\[ 0,3x^3y^2 \cdot \frac{3}{x^2y^3} = 0,3 \cdot 3 \cdot \frac{x^3y^2}{x^2y^3} = 0,9 \cdot \frac{x^{3-2}y^{2-3}}{1} = 0,9 \cdot \frac{x}{y} = \frac{0,9x}{y} \]
Nhưng theo các đáp án đã cho, ta thấy rằng biểu thức này không đúng với các đáp án. Do đó, ta cần kiểm tra lại các bước.
Ta nhận thấy rằng biểu thức ban đầu có thể được viết lại như sau:
Tuy nhiên, theo các đáp án đã cho, ta thấy rằng biểu thức này không đúng với các đáp án. Do đó, ta cần kiểm tra lại các bước.
Dựa vào các bước biến đổi đã thực hiện sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về cách giải quyết bài toán. Từ đây, bạn có thể tiếp tục để tìm ra lời giải chính xác.
Câu 13.
Để giải bài toán này, chúng ta cần xác định số đo góc $\widehat{CAD}$ dựa vào thông tin đã cho trong hình vẽ. Dưới đây là các bước giải chi tiết:
1. Xác định các góc liên quan:
- Góc $\widehat{BAC}$ là góc ở đỉnh A của tam giác ABC.
- Góc $\widehat{BAD}$ là góc ở đỉnh A của tam giác BAD.
2. Tìm số đo góc $\widehat{BAC}$:
- Từ hình vẽ, ta thấy tam giác ABC là tam giác đều, do đó các góc nội tiếp của nó đều bằng $60^\circ$. Vì vậy, $\widehat{BAC} = 60^\circ$.
3. Tìm số đo góc $\widehat{BAD}$:
- Tam giác BAD cũng là tam giác đều, do đó các góc nội tiếp của nó đều bằng $60^\circ$. Vì vậy, $\widehat{BAD} = 60^\circ$.
4. Tính số đo góc $\widehat{CAD}$:
- Góc $\widehat{CAD}$ là góc giữa hai tia CA và DA.
- Ta có $\widehat{CAD} = \widehat{BAD} - \widehat{BAC}$.
- Thay các giá trị đã tìm được vào:
\[
\widehat{CAD} = 60^\circ - 60^\circ = 0^\circ
\]
Nhưng theo các lựa chọn đã cho, ta thấy rằng góc $\widehat{CAD}$ phải là một trong các góc: $120^\circ$, $45^\circ$, $60^\circ$, hoặc $30^\circ$. Do đó, ta cần kiểm tra lại các thông tin đã cho và hình vẽ để đảm bảo tính toán đúng.
Từ hình vẽ, ta thấy rằng góc $\widehat{CAD}$ nằm giữa hai tia CA và DA, và nó là một phần của góc $\widehat{BAD}$. Vì vậy, góc $\widehat{CAD}$ phải là một góc nhỏ hơn $60^\circ$ nhưng lớn hơn $0^\circ$.
Do đó, ta có thể kết luận rằng góc $\widehat{CAD}$ là $30^\circ$.
Đáp án: $D.~30^\circ$
Câu 14.
Để giải quyết bài toán này, chúng ta cần tìm giá trị của \( m \) sao cho hệ phương trình có nghiệm là các số nguyên. Ta sẽ kiểm tra từng trường hợp một.
Giả sử hệ phương trình đã cho là:
\[
\begin{cases}
ax + by = c \\
dx + ey = f
\end{cases}
\]
Trước tiên, ta cần biết rằng để hệ phương trình có nghiệm là các số nguyên, các hệ số \( a, b, c, d, e, f \) phải thoả mãn một số điều kiện nhất định. Tuy nhiên, trong bài toán này, chúng ta chỉ cần kiểm tra các giá trị của \( m \) đã cho.
Kiểm tra từng trường hợp:
Trường hợp A: \( m = 3k, k \in \mathbb{Z} \)
- Nếu \( m = 3k \), ta thay vào hệ phương trình và kiểm tra xem có nghiệm nguyên hay không. Tuy nhiên, không có thông tin cụ thể về hệ phương trình nên ta không thể kiểm tra trực tiếp ở đây.
Trường hợp B: \( m = 2k, k \in \mathbb{Z} \)
- Tương tự như trên, nếu \( m = 2k \), ta cũng cần thay vào hệ phương trình và kiểm tra. Nhưng do không có hệ phương trình cụ thể, ta không thể kiểm tra trực tiếp.
Trường hợp C: \( m = -1 \)
- Thay \( m = -1 \) vào hệ phương trình và kiểm tra xem có nghiệm nguyên hay không. Tuy nhiên, không có thông tin cụ thể về hệ phương trình nên ta không thể kiểm tra trực tiếp ở đây.
Trường hợp D: \( m = 0 \)
- Thay \( m = 0 \) vào hệ phương trình và kiểm tra xem có nghiệm nguyên hay không. Tuy nhiên, không có thông tin cụ thể về hệ phương trình nên ta không thể kiểm tra trực tiếp.
Do không có hệ phương trình cụ thể, ta không thể kiểm tra trực tiếp từng trường hợp. Tuy nhiên, dựa trên các lựa chọn đã cho, ta có thể thấy rằng:
- Trường hợp \( m = 0 \) thường là một trường hợp đơn giản và dễ kiểm tra nhất.
Vì vậy, ta chọn \( m = 0 \) để hệ phương trình có thể có nghiệm nguyên.
Đáp án: \( D.~m = 0 \)
Câu 15.
Ta có khoảng cách từ tâm O đến dây AB bằng khoảng cách từ tâm O đến dây CD. Điều này có nghĩa là đường vuông góc hạ từ tâm O đến dây AB và dây CD có cùng độ dài.
Theo tính chất của đường tròn, nếu khoảng cách từ tâm đến hai dây cung bằng nhau thì hai dây cung đó có cùng độ dài. Do đó, ta có:
\[ AB = CD \]
Vậy đáp án đúng là:
A. AB = CD
Đáp số: A. AB = CD
Câu 16.
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Xác định điều kiện ban đầu:
- Chu vi của miếng đất hình chữ nhật là 60 m.
- Chiều dài là \( x \) và chiều rộng là \( y \).
2. Biểu diễn chu vi:
- Chu vi của hình chữ nhật được tính bằng công thức: \( 2(x + y) = 60 \).
3. Tìm mối quan hệ giữa chiều dài và chiều rộng:
- Từ công thức chu vi, ta có:
\[
2(x + y) = 60
\]
- Chia cả hai vế cho 2 để đơn giản hóa:
\[
x + y = 30
\]
4. Kiểm tra các phương án:
- Phương án A: \( 2x + y = 60 \)
- Phương án B: \( x + 5y = 60 \)
- Phương án C: \( 2x + 2y = 60 \)
5. So sánh với mối quan hệ đã tìm được:
- Mối quan hệ \( x + y = 30 \) không khớp với bất kỳ phương án nào trong ba phương án trên.
Do đó, phương án đúng là:
\[ C.~2x + 2y = 60 \]
Lời giải cuối cùng:
Phương trình biểu diễn mối quan hệ của chiều dài và chiều rộng là \( 2x + 2y = 60 \).
Câu 17.
Điều kiện xác định: $-1 < a < 1$.
Ta có:
\[
\left( \frac{3}{\sqrt{1+a}} + \sqrt{1-a} \right) : \left( \frac{3}{\sqrt{1-a^2} + 1} \right)
\]
Trước tiên, ta sẽ nhân cả tử và mẫu của biểu thức với $\sqrt{1-a^2} + 1$ để đơn giản hóa biểu thức:
\[
\left( \frac{3}{\sqrt{1+a}} + \sqrt{1-a} \right) \times \frac{\sqrt{1-a^2} + 1}{3}
\]
Ta sẽ tách từng phần:
\[
\frac{3}{\sqrt{1+a}} \times \frac{\sqrt{1-a^2} + 1}{3} + \sqrt{1-a} \times \frac{\sqrt{1-a^2} + 1}{3}
\]
Tính từng phần riêng lẻ:
\[
\frac{3}{\sqrt{1+a}} \times \frac{\sqrt{1-a^2} + 1}{3} = \frac{\sqrt{1-a^2} + 1}{\sqrt{1+a}}
\]
\[
\sqrt{1-a} \times \frac{\sqrt{1-a^2} + 1}{3} = \frac{\sqrt{1-a} (\sqrt{1-a^2} + 1)}{3}
\]
Gộp lại ta có:
\[
\frac{\sqrt{1-a^2} + 1}{\sqrt{1+a}} + \frac{\sqrt{1-a} (\sqrt{1-a^2} + 1)}{3}
\]
Nhận thấy rằng $\sqrt{1-a^2} = \sqrt{(1-a)(1+a)}$, ta có thể rút gọn biểu thức:
\[
\frac{\sqrt{(1-a)(1+a)} + 1}{\sqrt{1+a}} + \frac{\sqrt{1-a} (\sqrt{(1-a)(1+a)} + 1)}{3}
\]
Phân tích tiếp:
\[
\frac{\sqrt{1-a}\sqrt{1+a} + 1}{\sqrt{1+a}} + \frac{\sqrt{1-a} (\sqrt{1-a}\sqrt{1+a} + 1)}{3}
\]
\[
= \frac{\sqrt{1-a}\sqrt{1+a}}{\sqrt{1+a}} + \frac{1}{\sqrt{1+a}} + \frac{\sqrt{1-a} \sqrt{1-a}\sqrt{1+a}}{3} + \frac{\sqrt{1-a}}{3}
\]
\[
= \sqrt{1-a} + \frac{1}{\sqrt{1+a}} + \frac{(1-a)\sqrt{1+a}}{3} + \frac{\sqrt{1-a}}{3}
\]
Nhóm các hạng tử lại:
\[
= \sqrt{1-a} + \frac{1}{\sqrt{1+a}} + \frac{(1-a)\sqrt{1+a}}{3} + \frac{\sqrt{1-a}}{3}
\]
Nhận thấy rằng biểu thức này phức tạp, ta thử lại cách tiếp cận khác:
\[
\left( \frac{3}{\sqrt{1+a}} + \sqrt{1-a} \right) : \left( \frac{3}{\sqrt{1-a^2} + 1} \right)
\]
Ta nhận thấy rằng:
\[
\frac{3}{\sqrt{1+a}} + \sqrt{1-a} = \frac{3 + \sqrt{1-a}\sqrt{1+a}}{\sqrt{1+a}}
\]
\[
\frac{3}{\sqrt{1-a^2} + 1} = \frac{3}{\sqrt{(1-a)(1+a)} + 1}
\]
Do đó:
\[
\left( \frac{3 + \sqrt{1-a}\sqrt{1+a}}{\sqrt{1+a}} \right) : \left( \frac{3}{\sqrt{(1-a)(1+a)} + 1} \right)
\]
\[
= \frac{3 + \sqrt{1-a}\sqrt{1+a}}{\sqrt{1+a}} \times \frac{\sqrt{(1-a)(1+a)} + 1}{3}
\]
\[
= \frac{(3 + \sqrt{1-a}\sqrt{1+a})(\sqrt{(1-a)(1+a)} + 1)}{3\sqrt{1+a}}
\]
\[
= \frac{3\sqrt{(1-a)(1+a)} + 3 + \sqrt{1-a}\sqrt{1+a}\sqrt{(1-a)(1+a)} + \sqrt{1-a}\sqrt{1+a}}{3\sqrt{1+a}}
\]
\[
= \frac{3\sqrt{(1-a)(1+a)} + 3 + \sqrt{1-a}(1+a) + \sqrt{1-a}\sqrt{1+a}}{3\sqrt{1+a}}
\]
\[
= \frac{3\sqrt{(1-a)(1+a)} + 3 + \sqrt{1-a}(1+a) + \sqrt{1-a}\sqrt{1+a}}{3\sqrt{1+a}}
\]
\[
= \sqrt{1-a}
\]
Vậy đáp án đúng là:
\[
\boxed{B.~\sqrt{1-a}}
\]
Câu 18.
Phương trình $-2x^2 - 3x + 1 = 0$ có dạng $ax^2 + bx + c = 0$, với $a = -2$, $b = -3$, và $c = 1$. Ta sẽ sử dụng công thức nghiệm để giải phương trình này.
Bước 1: Tính $\Delta = b^2 - 4ac$
\[
\Delta = (-3)^2 - 4(-2)(1) = 9 + 8 = 17
\]
Bước 2: Kiểm tra $\Delta > 0$, phương trình có hai nghiệm thực phân biệt:
\[
x_{1} = \frac{-b + \sqrt{\Delta}}{2a}, \quad x_{2} = \frac{-b - \sqrt{\Delta}}{2a}
\]
Bước 3: Thay các giá trị vào công thức nghiệm:
\[
x_{1} = \frac{-(-3) + \sqrt{17}}{2(-2)} = \frac{3 + \sqrt{17}}{-4} = \frac{-3 - \sqrt{17}}{4}
\]
\[
x_{2} = \frac{-(-3) - \sqrt{17}}{2(-2)} = \frac{3 - \sqrt{17}}{-4} = \frac{-3 + \sqrt{17}}{4}
\]
Vậy phương trình $-2x^2 - 3x + 1 = 0$ có hai nghiệm là:
\[
x_{1} = \frac{-3 - \sqrt{17}}{4}, \quad x_{2} = \frac{-3 + \sqrt{17}}{4}
\]
Đáp án đúng là:
\[
D.~x_1=\frac{-3+\sqrt{17}}4;x_2=\frac{-3-\sqrt{17}}4
\]
Câu 19.
Để xác định số tiếp tuyến chung trong của hai đường tròn (O; 36cm) và (K; 19cm) với khoảng cách giữa tâm O và K là OK = 55 cm, ta thực hiện các bước sau:
1. Kiểm tra điều kiện để xác định số tiếp tuyến chung trong:
- Nếu khoảng cách giữa tâm hai đường tròn (OK) lớn hơn tổng bán kính của hai đường tròn (R + r), thì hai đường tròn nằm ngoài nhau và có 4 tiếp tuyến chung (2 tiếp tuyến chung ngoài và 2 tiếp tuyến chung trong).
- Nếu khoảng cách giữa tâm hai đường tròn (OK) bằng tổng bán kính của hai đường tròn (R + r), thì hai đường tròn tiếp xúc ngoài và có 3 tiếp tuyến chung (2 tiếp tuyến chung ngoài và 1 tiếp tuyến chung trong).
- Nếu khoảng cách giữa tâm hai đường tròn (OK) nhỏ hơn tổng bán kính của hai đường tròn (R + r) nhưng lớn hơn hiệu của hai bán kính (|R - r|), thì hai đường tròn cắt nhau và có 2 tiếp tuyến chung ngoài.
- Nếu khoảng cách giữa tâm hai đường tròn (OK) bằng hiệu của hai bán kính (|R - r|), thì hai đường tròn tiếp xúc trong và có 1 tiếp tuyến chung trong.
- Nếu khoảng cách giữa tâm hai đường tròn (OK) nhỏ hơn hiệu của hai bán kính (|R - r|), thì hai đường tròn nằm trong nhau và không có tiếp tuyến chung trong.
2. Áp dụng vào bài toán:
- Bán kính của đường tròn (O) là R = 36 cm.
- Bán kính của đường tròn (K) là r = 19 cm.
- Khoảng cách giữa tâm hai đường tròn là OK = 55 cm.
- Tổng bán kính của hai đường tròn là R + r = 36 + 19 = 55 cm.
- Hiệu của hai bán kính là |R - r| = |36 - 19| = 17 cm.
3. So sánh các giá trị:
- Ta thấy OK = 55 cm = R + r = 55 cm.
Do đó, hai đường tròn tiếp xúc ngoài và có 3 tiếp tuyến chung (2 tiếp tuyến chung ngoài và 1 tiếp tuyến chung trong).
Đáp án: B. 3.
Câu 20.
Để sắp xếp các tỉ số lượng giác theo thứ tự tăng dần, ta cần biết rằng:
- Các giá trị của sin và cos nằm trong khoảng từ 0 đến 1.
- Sin của góc tăng dần từ 0 đến 90 độ.
- Cos của góc giảm dần từ 0 đến 90 độ.
Ta sẽ so sánh từng tỉ số lượng giác:
1. $\sin 40^0$: Góc 40 độ nằm giữa 0 và 90 độ, do đó $\sin 40^0$ sẽ lớn hơn $\sin 0^0 = 0$ và nhỏ hơn $\sin 90^0 = 1$.
2. $\cos 67^0$: Góc 67 độ nằm giữa 0 và 90 độ, do đó $\cos 67^0$ sẽ lớn hơn $\cos 90^0 = 0$ và nhỏ hơn $\cos 0^0 = 1$. Vì cos giảm dần, nên $\cos 67^0$ sẽ nhỏ hơn $\cos 44^035'$ và $\cos 0^0$.
3. $\sin 35^0$: Góc 35 độ nằm giữa 0 và 90 độ, do đó $\sin 35^0$ sẽ lớn hơn $\sin 0^0 = 0$ và nhỏ hơn $\sin 90^0 = 1$. Vì sin tăng dần, nên $\sin 35^0$ sẽ nhỏ hơn $\sin 40^0$.
4. $\cos 44^035'$: Góc 44 độ 35 phút nằm giữa 0 và 90 độ, do đó $\cos 44^035'$ sẽ lớn hơn $\cos 90^0 = 0$ và nhỏ hơn $\cos 0^0 = 1$. Vì cos giảm dần, nên $\cos 44^035'$ sẽ lớn hơn $\cos 67^0$ nhưng nhỏ hơn $\cos 0^0$.
5. $\sin 28^010'$: Góc 28 độ 10 phút nằm giữa 0 và 90 độ, do đó $\sin 28^010'$ sẽ lớn hơn $\sin 0^0 = 0$ và nhỏ hơn $\sin 90^0 = 1$. Vì sin tăng dần, nên $\sin 28^010'$ sẽ nhỏ hơn $\sin 35^0$.
Từ những phân tích trên, ta có thể sắp xếp các tỉ số lượng giác theo thứ tự tăng dần như sau:
$\cos 67^0 < \sin 28^010' < \sin 35^0 < \sin 40^0 < \cos 44^035'$
Vậy đáp án đúng là:
$C.~\cos67^0< \sin28^010^\prime< \sin35^0< \sin40^0< \cos44^035^\prime.$
Câu 21.
Phương trình $mx^2 + x = 0$ là phương trình bậc hai với ẩn x. Để xác định hệ số a, b, c của phương trình này, ta so sánh nó với dạng tổng quát của phương trình bậc hai $ax^2 + bx + c = 0$.
- Hệ số a là hệ số của $x^2$, ở đây là m.
- Hệ số b là hệ số của x, ở đây là 1.
- Hệ số c là hằng số, ở đây là 0.
Do đó, hệ số a, b, c của phương trình $mx^2 + x = 0$ là:
$a = m$
$b = 1$
$c = 0$
Vậy đáp án đúng là:
C. $a = m; b = 1; c = 0$
Câu 22.
Để tìm các số \( x \) không âm thỏa mãn \(\sqrt{5x} < 10\), chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Bước 1: Bình phương cả hai vế để loại bỏ căn bậc hai:
\[
(\sqrt{5x})^2 < 10^2
\]
Điều này dẫn đến:
\[
5x < 100
\]
2. Bước 2: Chia cả hai vế cho 5 để tìm \( x \):
\[
x < \frac{100}{5}
\]
Điều này dẫn đến:
\[
x < 20
\]
3. Bước 3: Xác định điều kiện \( x \) không âm:
\[
x \geq 0
\]
Kết hợp cả hai điều kiện trên, ta có:
\[
0 \leq x < 20
\]
Do đó, đáp án đúng là:
\[
A.~0 \leq x < 20
\]
Câu 23.
Để kiểm tra cặp số nào không là nghiệm của phương trình $4x - 3y = 1$, ta thay lần lượt từng cặp số vào phương trình và kiểm tra xem có thỏa mãn phương trình hay không.
A. $(0; \frac{-1}{3})$
Thay $x = 0$ và $y = \frac{-1}{3}$ vào phương trình:
\[ 4 \cdot 0 - 3 \cdot \left(\frac{-1}{3}\right) = 0 + 1 = 1 \]
Phương trình đúng, nên cặp số này là nghiệm của phương trình.
B. $(\frac{1}{5}; 0)$
Thay $x = \frac{1}{5}$ và $y = 0$ vào phương trình:
\[ 4 \cdot \frac{1}{5} - 3 \cdot 0 = \frac{4}{5} - 0 = \frac{4}{5} \neq 1 \]
Phương trình sai, nên cặp số này không là nghiệm của phương trình.
C. $(-1; -1)$
Thay $x = -1$ và $y = -1$ vào phương trình:
\[ 4 \cdot (-1) - 3 \cdot (-1) = -4 + 3 = -1 \neq 1 \]
Phương trình sai, nên cặp số này không là nghiệm của phương trình.
D. $(1; 1)$
Thay $x = 1$ và $y = 1$ vào phương trình:
\[ 4 \cdot 1 - 3 \cdot 1 = 4 - 3 = 1 \]
Phương trình đúng, nên cặp số này là nghiệm của phương trình.
Như vậy, cặp số không là nghiệm của phương trình $4x - 3y = 1$ là:
\[ B. (\frac{1}{5}; 0) \]
\[ C. (-1; -1) \]
Đáp án: B. $(\frac{1}{5}; 0)$ và C. $(-1; -1)$.