Câu 4:
a) Ta có: $x^2=2-x$
$x^2+x-2=0$
$(x+2)(x-1)=0$
$x=-2$ hoặc $x=1$
Vậy hoành độ giao điểm của đồ thị hai hàm số $y=x^2;y=2-x~là~x=-2$ và $x=1$. Suy ra mệnh đề sai.
b) Ta có:
$V=\pi\int_{-2}^{1}(2-x)^2-(x^2)^2dx$
$=\pi\int_{-2}^{1}(4-4x+x^2-x^4)dx$
$=\pi(4x-2x^2+\frac{x^3}{3}-\frac{x^5}{5})|_{-2}^{1}$
$=\frac{8}{15}\pi$
Vậy mệnh đề đúng.
c) Ta có:
$S=\int_{0}^{1}x^2dx$
$=(\frac{x^3}{3})|_{0}^{1}$
$=\frac{1}{3}$
Vậy mệnh đề sai.
d) Ta có:
$S=\int_{-2}^{1}(2-x-x^2)dx$
$=(2x-\frac{x^2}{2}-\frac{x^3}{3})|_{-2}^{1}$
$=\frac{9}{2}$
Vậy mệnh đề sai.
Câu 1:
Để tính xác suất người chơi quay được ô trúng thưởng, chúng ta cần xem xét xác suất của từng trường hợp và sau đó tổng hợp lại.
1. Xác suất chọn được lá bài là bội số của 3:
- Các số từ 1 đến 15 có 5 số là bội số của 3: 3, 6, 9, 12, 15.
- Xác suất chọn được lá bài là bội số của 3 là:
\[
P(\text{bội số của 3}) = \frac{5}{15} = \frac{1}{3}
\]
2. Xác suất chọn được lá bài không phải bội số của 3:
- Số lượng lá bài không phải bội số của 3 là 15 - 5 = 10.
- Xác suất chọn được lá bài không phải bội số của 3 là:
\[
P(\text{không phải bội số của 3}) = \frac{10}{15} = \frac{2}{3}
\]
3. Xác suất trúng thưởng khi quay vòng quay A:
- Vòng quay A có 6 ô trúng thưởng và 4 ô không trúng, tổng cộng 10 ô.
- Xác suất trúng thưởng khi quay vòng quay A là:
\[
P(\text{trúng thưởng | vòng quay A}) = \frac{6}{10} = \frac{3}{5}
\]
4. Xác suất trúng thưởng khi quay vòng quay B:
- Vòng quay B có 3 ô trúng thưởng và 7 ô không trúng, tổng cộng 10 ô.
- Xác suất trúng thưởng khi quay vòng quay B là:
\[
P(\text{trúng thưởng | vòng quay B}) = \frac{3}{10}
\]
5. Tổng hợp xác suất trúng thưởng:
- Xác suất trúng thưởng khi chọn được lá bài là bội số của 3 và quay vòng quay A:
\[
P(\text{trúng thưởng và bội số của 3}) = P(\text{bội số của 3}) \times P(\text{trúng thưởng | vòng quay A}) = \frac{1}{3} \times \frac{3}{5} = \frac{1}{5}
\]
- Xác suất trúng thưởng khi chọn được lá bài không phải bội số của 3 và quay vòng quay B:
\[
P(\text{trúng thưởng và không phải bội số của 3}) = P(\text{không phải bội số của 3}) \times P(\text{trúng thưởng | vòng quay B}) = \frac{2}{3} \times \frac{3}{10} = \frac{1}{5}
\]
6. Xác suất tổng cộng để người chơi quay được ô trúng thưởng:
- Tổng hợp xác suất của cả hai trường hợp:
\[
P(\text{trúng thưởng}) = P(\text{trúng thưởng và bội số của 3}) + P(\text{trúng thưởng và không phải bội số của 3}) = \frac{1}{5} + \frac{1}{5} = \frac{2}{5}
\]
Vậy xác suất để người chơi quay được ô trúng thưởng là $\frac{2}{5}$.
Câu 2:
Gọi A là biến cố "Chọn ngẫu nhiên một ứng viên và thấy rằng ứng viên này bị loại"
Gọi B là biến cố "Chọn ngẫu nhiên một ứng viên và thấy rằng ứng viên này chưa có kinh nghiệm"
Gọi $\overline{B}$ là biến cố "Chọn ngẫu nhiên một ứng viên và thấy rằng ứng viên này đã có kinh nghiệm"
Ta có:
$P(B) = 0,3; P(\overline{B}) = 0,7$
$P(A|B) = 0,5; P(A|\overline{B}) = 0,15$
Xác suất để ứng viên này thuộc nhóm chưa có kinh nghiệm là:
$P(B|A) = \frac{P(B).P(A|B)}{P(B).P(A|B) + P(\overline{B}).P(A|\overline{B})} = \frac{0,3 \times 0,5}{0,3 \times 0,5 + 0,7 \times 0,15} \approx 0,61$
Đáp số: 0,61
Câu 3:
Để tính diện tích hình phẳng được tô gạch sọc, ta cần tính diện tích dưới đồ thị từ x = 0 đến x = 4. Diện tích này sẽ là tổng của hai tích phân đã cho.
Diện tích hình phẳng được tô gạch sọc là:
\[ A = \int_{0}^{1} f(x) \, dx + \int_{1}^{4} f(x) \, dx \]
Theo đề bài, ta có:
\[ \int_{0}^{1} f(x) \, dx = 3 \]
\[ \int_{1}^{4} f(x) \, dx = -7 \]
Do đó, diện tích hình phẳng được tô gạch sọc là:
\[ A = 3 + (-7) = -4 \]
Tuy nhiên, diện tích là một đại lượng không âm, nên ta lấy giá trị tuyệt đối của kết quả trên:
\[ A = |-4| = 4 \]
Vậy diện tích hình phẳng được tô gạch sọc là 4.
Đáp số: 4