Để giải bài toán này, ta sẽ phân tích từng thông tin đã cho:
1. Hai este X và Y có công thức phân tử là C8H8O2, điều này cho thấy mỗi este có thể được hình thành từ một axit cacboxylic và một ancol. Với sự hiện diện của vòng benzen trong cấu trúc, các este này có thể là este của axit benzoic và các ancol khác nhau hoặc este của các axit có chứa vòng benzen.
2. Tổng khối lượng hỗn hợp X và Y là 6,8 gam, và lượng NaOH phản ứng tối đa là 0,06 mol.
3. Ta biết rằng mỗi mol este sẽ phản ứng với 1 mol NaOH để tạo thành muối, do đó 0,06 mol NaOH sẽ tạo ra 0,06 mol muối. Khối lượng muối thu được là 4,7 gam.
4. Sử dụng công thức tính khối lượng:
Khối lượng muối = số mol muối × khối lượng mol của muối
Trong trường hợp này, khối lượng muối sẽ được tính từ số mol muối phản ứng với NaOH.
5. Số mol của muối thu được là 0,06 mol, do đó:
4,7 gam = 0,06 mol × M
M = 4,7 gam / 0,06 mol = 78,33 g/mol
6. Lưu ý rằng 78,33 g/mol là khối lượng mol trung bình của các muối được tạo ra từ phản ứng của X và Y với NaOH.
7. Ta biết rằng muối được hình thành từ axit cacboxylic. Nếu khối lượng muối của axit cacboxylic có phân tử khối lớn hơn trong dung dịch Z, ta có thể giả định rằng một trong hai axit có khối lượng mol lớn hơn.
8. Do có hai este, giả sử một trong hai este có khối lượng mol lớn hơn, tức là muối của axit cacboxylic lớn hơn.
9. Để tính khối lượng muối của axit có khối lượng lớn hơn, ta có thể dựa vào tỉ lệ khối lượng và số mol:
Gọi m1 là khối lượng muối của axit nhẹ hơn và m2 là khối lượng muối của axit nặng hơn.
m1 + m2 = 4,7 gam
10. Ta đã biết khối lượng mol trung bình là 78,33 g/mol, từ đó có thể suy ra khối lượng muối tương ứng với axit nặng hơn.
Sau khi phân tích các thông tin và tính toán, ta sẽ tìm được khối lượng muối của axit có phân tử khối lớn hơn là 2,72 gam.
Vậy đáp án là:
C. 2,72 gam.