Câu 1.
Để giải quyết bài toán này, chúng ta cần hiểu rằng $\log_{\overline\varphi^a}$ là biểu thức liên quan đến logarit cơ sở $\overline\varphi^a$. Tuy nhiên, trong ngữ cảnh của bài toán, $\overline\varphi$ có thể là một hằng số hoặc biểu thức cụ thể nào đó. Để đơn giản hóa, chúng ta sẽ giả sử rằng $\overline\varphi$ là một hằng số và chúng ta cần tìm giá trị của $\log_{\overline\varphi^a}$.
Trước tiên, chúng ta cần biết rằng:
\[ \log_{\overline\varphi^a}(\overline\varphi^a) = 1 \]
Tuy nhiên, bài toán yêu cầu chúng ta tìm giá trị của $\log_{\overline\varphi^a}$ mà không có thông tin cụ thể về $\overline\varphi$. Do đó, chúng ta cần xem xét các lựa chọn đã cho để tìm ra đáp án đúng.
Các lựa chọn đã cho là:
A. $\frac{2}{3}$
B. $\frac{3}{2}$
C. 3
D. 2
Chúng ta cần kiểm tra từng lựa chọn để xem liệu có thể nào là đáp án đúng không.
Giả sử $\log_{\overline\varphi^a} = x$, thì:
\[ \overline\varphi^a = 10^x \]
Do đó, chúng ta cần tìm giá trị của $x$ sao cho $\overline\varphi^a = 10^x$ là một giá trị hợp lý.
Xét từng lựa chọn:
- Nếu $x = \frac{2}{3}$, thì $\overline\varphi^a = 10^{\frac{2}{3}}$.
- Nếu $x = \frac{3}{2}$, thì $\overline\varphi^a = 10^{\frac{3}{2}}$.
- Nếu $x = 3$, thì $\overline\varphi^a = 10^3$.
- Nếu $x = 2$, thì $\overline\varphi^a = 10^2$.
Trong các lựa chọn này, chỉ có $x = 2$ là một giá trị hợp lý và dễ dàng kiểm tra. Do đó, chúng ta có thể kết luận rằng:
\[ \log_{\overline\varphi^a} = 2 \]
Vậy đáp án đúng là:
D. 2
Đáp số: D. 2
Câu 2.
Để tìm tập xác định của hàm số \( y = \ln(1 - x) \), ta cần đảm bảo rằng biểu thức ở trong dấu logarit tự nhiên (ln) phải dương.
Cụ thể, ta có:
\[ 1 - x > 0 \]
Giải bất phương trình này:
\[ x < 1 \]
Vậy tập xác định của hàm số \( y = \ln(1 - x) \) là:
\[ (-\infty; 1) \]
Do đó, đáp án đúng là:
\[ C. (-\infty; 1) \]
Câu 3.
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ sử dụng các tính chất của lôgarit.
Biểu thức $A = 2 + \log_2 a \cdot \log_2 8$
Trước tiên, ta cần tính $\log_2 8$. Ta biết rằng $8 = 2^3$, do đó:
\[
\log_2 8 = \log_2 (2^3) = 3
\]
Thay vào biểu thức $A$, ta có:
\[
A = 2 + \log_2 a \cdot 3
\]
Ta thấy rằng $\log_2 a$ là một số bất kỳ, nhưng để đơn giản hóa, ta giả sử $\log_2 a = 1$ (vì không có thông tin cụ thể về giá trị của $a$). Do đó:
\[
A = 2 + 1 \cdot 3 = 2 + 3 = 5
\]
Tuy nhiên, nếu không có thông tin cụ thể về giá trị của $a$, ta không thể xác định chính xác giá trị của $\log_2 a$. Vì vậy, ta sẽ giữ nguyên biểu thức như sau:
\[
A = 2 + 3 \log_2 a
\]
Nhưng nếu ta giả sử $\log_2 a = 1$, thì giá trị của biểu thức $A$ sẽ là 5.
Do đó, đáp án đúng là:
D. 3
Đáp án: D. 3
Câu 4.
Phương trình đã cho là $2^{-2} = 64$.
Trước tiên, ta viết lại 64 dưới dạng lũy thừa cơ số 2:
\[ 64 = 2^6 \]
Do đó, phương trình trở thành:
\[ 2^{-2} = 2^6 \]
Vì hai vế đều có cùng cơ số là 2, ta có thể so sánh các指数:
\[ -2 = 6 \]
这显然是不正确的,所以方程没有解。但根据题目要求,我们需要选择一个最接近的答案。由于题目中的选项都是正数,我们可以推断出题目可能存在错误或误导。
因此,根据题目给出的选项,我们无法找到正确的答案。但如果我们必须选择一个最接近的答案,我们可以选择最接近于6的选项,即:
\[ D.~x=9 \]
然而,实际上这个方程没有解。
Câu 5.
Trước tiên, ta cần hiểu rằng hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình vuông và SA vuông góc với mặt phẳng (ABCD). Điều này có nghĩa là SA là đường cao hạ từ đỉnh S xuống đáy ABCD.
Hình chiếu vuông góc của đường thẳng SC lên mặt phẳng (SAB) là đường thẳng nằm trong mặt phẳng (SAB) và vuông góc với đường thẳng SC.
Ta xét các lựa chọn:
- SB: SB nằm trong mặt phẳng (SAB) nhưng không chắc chắn là hình chiếu vuông góc của SC lên (SAB).
- AD: AD nằm trong mặt phẳng (ABCD) và không nằm trong mặt phẳng (SAB), do đó không thể là hình chiếu vuông góc của SC lên (SAB).
- SA: SA nằm trong mặt phẳng (SAB) và vuông góc với đáy ABCD, do đó cũng vuông góc với SC (vì SC nằm trong mặt phẳng (SCD) và SA vuông góc với cả CD và SD).
- AB: AB nằm trong mặt phẳng (ABCD) và không nằm trong mặt phẳng (SAB), do đó không thể là hình chiếu vuông góc của SC lên (SAB).
Do đó, hình chiếu vuông góc của đường thẳng SC lên mặt phẳng (SAB) là SA.
Đáp án đúng là: C. SA.
Câu 6.
Để giải quyết câu hỏi này, chúng ta sẽ kiểm tra từng mệnh đề một để xác định mệnh đề nào là đúng.
A. Hai đường thẳng cùng vuông góc với một đường thẳng thì song song với nhau.
- Điều này không luôn đúng. Ví dụ, trong không gian ba chiều, hai đường thẳng cùng vuông góc với một đường thẳng có thể cắt nhau hoặc chéo nhau chứ không nhất thiết phải song song.
B. Hai đường thẳng cùng vuông góc với một đường thẳng thì vuông góc với nhau.
- Điều này cũng không luôn đúng. Ví dụ, trong không gian ba chiều, hai đường thẳng cùng vuông góc với một đường thẳng có thể song song với nhau hoặc chéo nhau chứ không nhất thiết phải vuông góc với nhau.
C. Một đường thẳng vuông góc với một trong hai đường thẳng vuông góc thì song song với đường thẳng còn lại.
- Điều này không luôn đúng. Ví dụ, nếu hai đường thẳng vuông góc với nhau và một đường thẳng khác vuông góc với một trong hai đường thẳng đó, đường thẳng thứ ba có thể vuông góc với cả hai đường thẳng ban đầu chứ không nhất thiết phải song song với đường thẳng còn lại.
D. Một đường thẳng vuông góc với một trong hai đường thẳng song song thì vuông góc với đường thẳng kia.
- Điều này đúng. Nếu một đường thẳng vuông góc với một trong hai đường thẳng song song, thì nó cũng sẽ vuông góc với đường thẳng còn lại vì hai đường thẳng song song có cùng hướng vuông góc.
Vậy, mệnh đề đúng là:
D. Một đường thẳng vuông góc với một trong hai đường thẳng song song thì vuông góc với đường thẳng kia.
Câu 7.
Trước tiên, ta xét các khẳng định một cách chi tiết:
A. AK vuông góc với (SCD):
- Để AK vuông góc với (SCD), AK phải vuông góc với mọi đường thẳng nằm trong mặt phẳng (SCD). Tuy nhiên, do AK là hình chiếu của A lên SC, nên AK chỉ vuông góc với SC và không chắc chắn rằng AK sẽ vuông góc với mọi đường thẳng trong (SCD). Do đó, khẳng định này không đúng.
B. BC vuông góc với (SAC):
- Vì ABCD là hình chữ nhật, nên BC vuông góc với AC. Mặt khác, SA vuông góc với đáy, do đó SA vuông góc với BC. Vậy BC vuông góc với cả hai đường thẳng SA và AC nằm trong mặt phẳng (SAC), suy ra BC vuông góc với (SAC). Khẳng định này đúng.
C. AH vuông góc với (SCD):
- AH là hình chiếu của A lên SD, tức là AH vuông góc với SD. Tuy nhiên, để AH vuông góc với (SCD), AH phải vuông góc với mọi đường thẳng nằm trong mặt phẳng (SCD). Điều này không chắc chắn xảy ra, do đó khẳng định này không đúng.
D. BD vuông góc với (SAC):
- Ta thấy BD nằm trong mặt phẳng đáy ABCD và không vuông góc với AC. Mặt khác, SA vuông góc với đáy, nhưng BD không vuông góc với SA. Do đó, BD không vuông góc với (SAC). Khẳng định này không đúng.
Từ các lập luận trên, ta kết luận rằng khẳng định đúng là:
B. BC vuông góc với (SAC).
Đáp án: B. BC vuông góc với (SAC).
Câu 8.
Để tìm khoảng cách từ điểm C đến mặt phẳng (SAB), ta cần xác định đường thẳng qua C vuông góc với mặt phẳng (SAB).
Bước 1: Xác định đường thẳng qua C vuông góc với mặt phẳng (SAB)
- Vì SA vuông góc với mặt phẳng đáy ABC, nên SA vuông góc với mọi đường thẳng nằm trong mặt phẳng đáy, bao gồm AB.
- Mặt khác, vì tam giác ABC vuông tại B, nên AB vuông góc với BC.
Do đó, AB vuông góc với cả SA và BC. Điều này chứng tỏ rằng AB là đường thẳng chung vuông góc với hai đường thẳng SA và BC. Do đó, mặt phẳng (SAB) sẽ chứa đường thẳng SA và AB.
Bước 2: Tìm đường thẳng qua C vuông góc với mặt phẳng (SAB)
- Để tìm đường thẳng qua C vuông góc với mặt phẳng (SAB), ta cần tìm đường thẳng qua C vuông góc với cả SA và AB.
- Vì SA vuông góc với mặt phẳng đáy ABC, nên SA vuông góc với mọi đường thẳng nằm trong mặt phằng đáy, bao gồm AB.
- Mặt khác, vì tam giác ABC vuông tại B, nên AB vuông góc với BC.
Do đó, đường thẳng qua C vuông góc với mặt phẳng (SAB) sẽ là đường thẳng qua C vuông góc với AB. Đường thẳng này chính là đường thẳng BC.
Bước 3: Kết luận
- Khoảng cách từ điểm C đến mặt phẳng (SAB) là đoạn thẳng BC.
Vậy đáp án đúng là: C. BC
Đáp án: C. BC
Câu 9.
Câu hỏi:
Thể tích khối chóp có diện tích đáy S và chiều cao h là
A. $V=\frac{1}{3}hS.$
B. $V=hS.$
C. $V=3hS.$
D. $V=\frac{1}{2}hS.$.
Câu trả lời:
Thể tích của khối chóp được tính theo công thức:
\[ V = \frac{1}{3} \times \text{Diện tích đáy} \times \text{Chiều cao} \]
Trong đó:
- Diện tích đáy là \( S \)
- Chiều cao là \( h \)
Do đó, thể tích của khối chóp là:
\[ V = \frac{1}{3} \times S \times h = \frac{1}{3}hS \]
Vậy đáp án đúng là:
A. $V=\frac{1}{3}hS.$
Đáp số: A. $V=\frac{1}{3}hS.$
Câu 10:
Để rút gọn biểu thức \( P = \log_4(a^2) + \log_4(a^4) \) với \( a < 0 \), chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Áp dụng tính chất của logarit:
\[
\log_b(x^n) = n \cdot \log_b(x)
\]
Do đó:
\[
\log_4(a^2) = 2 \cdot \log_4(a)
\]
và
\[
\log_4(a^4) = 4 \cdot \log_4(a)
\]
2. Thay vào biểu thức ban đầu:
\[
P = 2 \cdot \log_4(a) + 4 \cdot \log_4(a)
\]
3. Tính tổng các hệ số:
\[
P = (2 + 4) \cdot \log_4(a) = 6 \cdot \log_4(a)
\]
4. Chuyển đổi cơ số từ 4 sang 2:
Ta biết rằng:
\[
\log_4(a) = \frac{\log_2(a)}{\log_2(4)}
\]
Vì \(\log_2(4) = 2\), nên:
\[
\log_4(a) = \frac{\log_2(a)}{2}
\]
5. Thay vào biểu thức:
\[
P = 6 \cdot \frac{\log_2(a)}{2} = 3 \cdot \log_2(a)
\]
6. Xét điều kiện \( a < 0 \):
Vì \( a < 0 \), ta cần chuyển đổi \( \log_2(a) \) thành \( \log_2(-a) \):
\[
\log_2(a) = \log_2(-a) + i\pi
\]
Tuy nhiên, vì chúng ta đang làm việc trong phạm vi thực, ta chỉ quan tâm đến phần thực của biểu thức, do đó:
\[
\log_2(a) = \log_2(-a)
\]
7. Kết luận:
\[
P = 3 \cdot \log_2(-a)
\]
Vậy đáp án đúng là:
D. \( 3 \log_2(-a) \)
Đáp án: D. \( 3 \log_2(-a) \)
Câu 11.
Để giải quyết câu hỏi này, chúng ta cần hiểu rõ về hàm số $y = \log_a x$, trong đó $a$ là cơ số của hàm logarit.
Hàm số $y = \log_a x$ có các tính chất sau:
- Nếu $a > 1$, hàm số đồng biến trên khoảng $(0; +\infty)$.
- Nếu $0 < a < 1$, hàm số nghịch biến trên khoảng $(0; +\infty)$.
Trong câu hỏi, hàm số được cho là $y = \log_1 x$. Tuy nhiên, cơ số của hàm logarit không thể là 1 vì $\log_1 x$ không xác định (không tồn tại).
Do đó, hàm số $y = \log_1 x$ không tồn tại và không có tính chất đồng biến hoặc nghịch biến nào được áp dụng.
Vậy, tất cả các khẳng định A, B, C và D đều sai.
Đáp án: Không có khẳng định nào đúng.
Câu 12.
Trước tiên, ta nhận thấy rằng hình chóp S.ABCD có tất cả các cạnh đều bằng a, tức là nó là một hình chóp đều. Điều này có nghĩa là đáy ABCD là một hình vuông và đỉnh S nằm trực tiếp trên tâm của đáy.
1. Xác định vị trí của các điểm:
- I là trung điểm của SC.
- J là trung điểm của BC.
2. Tìm góc giữa hai đường thẳng IJ và CD:
- Vì đáy ABCD là hình vuông, nên CD là một cạnh của hình vuông.
- Ta cần tìm góc giữa đường thẳng IJ và đường thẳng CD.
3. Xác định vị trí của I và J:
- I là trung điểm của SC, do đó I nằm ở giữa SC.
- J là trung điểm của BC, do đó J nằm ở giữa BC.
4. Xác định góc giữa IJ và CD:
- Ta vẽ đường thẳng IJ từ I đến J.
- Vì J là trung điểm của BC và I là trung điểm của SC, đường thẳng IJ sẽ song song với đường thẳng SD (do tính chất của tam giác đều và trung tuyến).
5. Xác định góc giữa SD và CD:
- Vì đáy ABCD là hình vuông, SD là đường cao hạ từ đỉnh S xuống đáy ABCD.
- Đường thẳng SD vuông góc với đáy ABCD, do đó SD vuông góc với CD.
6. Kết luận:
- Vì IJ song song với SD và SD vuông góc với CD, nên IJ cũng vuông góc với CD.
- Do đó, góc giữa hai đường thẳng IJ và CD là 90°.
Vậy đáp án đúng là:
\[ D.~90^0. \]
Câu 1:
a) Tìm TXĐ của hàm số $y=f(x)$:
- Điều kiện xác định của $\log_1(2-x)$ là $2-x > 0$, suy ra $x < 2$.
- Vậy TXĐ của hàm số $y=f(x)$ là $D=(-\infty;2)$.
b) Tìm điểm giao của đồ thị hàm số với trục hoành:
- Đồ thị hàm số cắt trục hoành khi $f(x) = 0$, tức là $\log_1(2-x) = 0$.
- Điều này tương đương với $2-x = 1$, suy ra $x = 1$.
- Vậy đồ thị hàm số cắt trục hoành tại điểm có hoành độ là $x=1$.
c) Giải bất phương trình $f(x) < \log_3(x+1)$:
- Điều kiện xác định của $\log_3(x+1)$ là $x+1 > 0$, suy ra $x > -1$.
- Kết hợp với điều kiện xác định của $f(x)$, ta có $-1 < x < 2$.
- Bất phương trình $\log_1(2-x) < \log_3(x+1)$ có thể viết lại thành $2-x < x+1$.
- Điều này tương đương với $2-x < x+1$, suy ra $2-1 < 2x$, suy ra $1 < 2x$, suy ra $x > \frac{1}{2}$.
- Kết hợp với điều kiện xác định $-1 < x < 2$, ta có $x > \frac{1}{2}$ và $x < 2$.
- Vậy tập nghiệm của bất phương trình là $(\frac{1}{2}; 2)$.