Câu 1:
Để tính thời gian xem ti vi trung bình trong tuần trước của các bạn học sinh, ta thực hiện các bước sau:
1. Tính trung bình cộng của mỗi nhóm thời gian:
- Nhóm [0; 5): Trung bình là $\frac{0 + 5}{2} = 2,5$ giờ.
- Nhóm [5; 10): Trung bình là $\frac{5 + 10}{2} = 7,5$ giờ.
- Nhóm [10; 15): Trung bình là $\frac{10 + 15}{2} = 12,5$ giờ.
- Nhóm [15; 20): Trung bình là $\frac{15 + 20}{2} = 17,5$ giờ.
- Nhóm [20; 25): Trung bình là $\frac{20 + 25}{2} = 22,5$ giờ.
2. Nhân trung bình của mỗi nhóm với số lượng học sinh trong nhóm đó:
- Nhóm [0; 5): $2,5 \times 8 = 20$ giờ.
- Nhóm [5; 10): $7,5 \times 16 = 120$ giờ.
- Nhóm [10; 15): $12,5 \times 4 = 50$ giờ.
- Nhóm [15; 20): $17,5 \times 2 = 35$ giờ.
- Nhóm [20; 25): $22,5 \times 2 = 45$ giờ.
3. Tính tổng số giờ xem ti vi của tất cả các học sinh:
\[ 20 + 120 + 50 + 35 + 45 = 270 \text{ giờ} \]
4. Tính tổng số học sinh:
\[ 8 + 16 + 4 + 2 + 2 = 32 \text{ học sinh} \]
5. Tính thời gian xem ti vi trung bình trong tuần:
\[ \frac{270}{32} \approx 8,44 \text{ giờ} \]
Vậy thời gian xem ti vi trung bình trong tuần trước của các bạn học sinh này là khoảng 8,44 giờ.
Câu 2:
Xác suất để người thứ nhất bắn trượt là:
$1 - 0,8 = 0,2$
Xác suất để người thứ hai bắn trượt là:
$1 - 0,6 = 0,4$
Xác suất để cả hai người đều bắn trượt là:
$0,2 \times 0,4 = 0,08$
Xác suất để có người bắn trúng đích là:
$1 - 0,08 = 0,92$
Đáp số: 0,92
Câu 3:
Để viết và rút gọn biểu thức $a^{\frac{3}{218}} \cdot \sqrt[218]{a}$ dưới dạng lũy thừa với số mũ hữu tỉ, ta làm như sau:
Trước tiên, ta nhận thấy rằng $\sqrt[218]{a} = a^{\frac{1}{218}}$.
Do đó, biểu thức ban đầu trở thành:
\[ a^{\frac{3}{218}} \cdot a^{\frac{1}{218}} \]
Áp dụng quy tắc nhân hai lũy thừa cùng cơ số, ta có:
\[ a^{\frac{3}{218}} \cdot a^{\frac{1}{218}} = a^{\left(\frac{3}{218} + \frac{1}{218}\right)} \]
Tính tổng các số mũ:
\[ \frac{3}{218} + \frac{1}{218} = \frac{3 + 1}{218} = \frac{4}{218} \]
Rút gọn phân số:
\[ \frac{4}{218} = \frac{2}{109} \]
Vậy biểu thức đã cho được viết và rút gọn thành:
\[ a^{\frac{2}{109}} \]
Số mũ của biểu thức rút gọn đó là $\frac{2}{109}$. Làm tròn đến hàng phần trăm, ta có:
\[ \frac{2}{109} \approx 0.0183 \]
Làm tròn đến hàng phần trăm, ta có:
\[ 0.0183 \approx 0.02 \]
Vậy số mũ của biểu thức rút gọn đó là 0.02.
Đáp số: 0.02
Câu 4:
Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Thay giá trị ban đầu vào công thức:
Ta có công thức giá trị còn lại của chiếc ô tô sau t năm là:
\[
V(t) = A \cdot (0,905)^t
\]
Biết rằng giá ban đầu \( A = 780 \) triệu đồng, ta thay vào:
\[
V(t) = 780 \cdot (0,905)^t
\]
2. Xác định điều kiện để giá trị còn lại không quá 300 triệu đồng:
Ta cần tìm t sao cho:
\[
780 \cdot (0,905)^t \leq 300
\]
3. Chia cả hai vế cho 780 để đơn giản hóa:
\[
(0,905)^t \leq \frac{300}{780}
\]
Tính toán:
\[
\frac{300}{780} = \frac{5}{13} \approx 0,3846
\]
Vậy ta có:
\[
(0,905)^t \leq 0,3846
\]
4. Lấy logarit của cả hai vế để giải phương trình mũ:
\[
\log((0,905)^t) \leq \log(0,3846)
\]
Áp dụng tính chất logarit:
\[
t \cdot \log(0,905) \leq \log(0,3846)
\]
5. Tính giá trị của các logarit:
\[
\log(0,905) \approx -0,0432
\]
\[
\log(0,3846) \approx -0,4156
\]
6. Chia cả hai vế cho \(\log(0,905)\) để tìm t:
\[
t \geq \frac{-0,4156}{-0,0432} \approx 9,62
\]
7. Làm tròn kết quả đến hàng đơn vị:
\[
t \approx 10
\]
Vậy, theo mô hình này, sau khoảng 10 năm sử dụng thì giá trị của chiếc xe đó còn lại không quá 300 triệu đồng.