Cau trong anh

rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của nguyễn ân

Làm sao để có câu trả lời hay nhất?

  • Luôn có GIẢI THÍCH các bước giải
  • Không copy câu trả lời của Timi
  • Không sao chép trên mạng
  • Không spam câu trả lời để nhận điểm
  • Spam sẽ bị khóa tài khoản
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

27/03/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 14: Để giải bài toán này, chúng ta sẽ áp dụng phương pháp sắp xếp và chọn lựa từ tổ hợp con. Bước 1: Xác định số người trong ban chấp hành đoàn và số người cần chọn vào ban thường vụ. - Ban chấp hành đoàn có 7 người. - Cần chọn 3 người vào ban thường vụ. Bước 2: Xác định các chức vụ trong ban thường vụ. - Ban thường vụ gồm 3 chức vụ: Bí thư, Phó bí thư, Ủy viên thường vụ. Bước 3: Áp dụng phương pháp sắp xếp và chọn lựa từ tổ hợp con. - Chọn 1 người làm Bí thư từ 7 người: Có 7 cách chọn. - Sau khi chọn Bí thư, còn lại 6 người. Chọn 1 người làm Phó bí thư từ 6 người: Có 6 cách chọn. - Sau khi chọn Bí thư và Phó bí thư, còn lại 5 người. Chọn 1 người làm Ủy viên thường vụ từ 5 người: Có 5 cách chọn. Bước 4: Tính tổng số cách chọn. - Tổng số cách chọn là: 7 × 6 × 5 = 210 Vậy, có 210 cách chọn ban thường vụ gồm 3 chức vụ Bí thư, Phó bí thư, Ủy viên thường vụ. Đáp án đúng là: A. 210. Câu 15: Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ sử dụng phương pháp tính tổ hợp và hoán vị. Bước 1: Xác định số cách chọn 3 người từ 15 người tham dự. - Số cách chọn 3 người từ 15 người là: \[ \binom{15}{3} = \frac{15!}{3!(15-3)!} = \frac{15 \times 14 \times 13}{3 \times 2 \times 1} = 455 \] Bước 2: Xác định số cách sắp xếp 3 người đã chọn vào các vị trí giải nhất, nhì, ba. - Số cách sắp xếp 3 người vào 3 vị trí là: \[ 3! = 3 \times 2 \times 1 = 6 \] Bước 3: Tính tổng số kết quả có thể xảy ra. - Tổng số kết quả là: \[ 455 \times 6 = 2730 \] Vậy đáp án đúng là: A. 2730. Câu 16: Để giải bài toán này, chúng ta sẽ áp dụng phương pháp liệt kê và nhân các trường hợp có thể xảy ra. 1. Chọn chữ số hàng nghìn: - Có 9 lựa chọn (từ 1 đến 9). 2. Chọn chữ số hàng trăm: - Vì các chữ số phải khác nhau, nên có 8 lựa chọn còn lại. 3. Chọn chữ số hàng chục: - Tiếp tục, có 7 lựa chọn còn lại. 4. Chọn chữ số hàng đơn vị: - Cuối cùng, có 6 lựa chọn còn lại. Như vậy, tổng số các số tự nhiên gồm 5 chữ số khác nhau được lập từ các số 1, 2, ..., 9 là: \[ 9 \times 8 \times 7 \times 6 = 3024 \] Tuy nhiên, trong các đáp án đã cho, không có số 3024. Do đó, có thể có sự hiểu lầm hoặc sai sót trong đề bài hoặc các đáp án. Tuy nhiên, theo phương pháp đã áp dụng, đáp án đúng là 3024. Đáp án: 3024. Câu 17: Để tìm số các số tự nhiên có 5 chữ số đôi một khác nhau lấy ra từ tập \( A = \{0, 1, 2, ..., 9\} \), ta thực hiện các bước sau: 1. Chọn chữ số hàng trăm nghìn: - Chữ số hàng trăm nghìn không thể là 0 vì số đó phải là số có 5 chữ số. - Vậy ta có 9 lựa chọn (từ 1 đến 9). 2. Chọn chữ số hàng chục nghìn: - Chữ số này phải khác chữ số hàng trăm nghìn. - Vậy ta còn 9 lựa chọn (gồm 0 và 8 chữ số còn lại). 3. Chọn chữ số hàng nghìn: - Chữ số này phải khác cả hai chữ số đã chọn ở hai bước trước. - Vậy ta còn 8 lựa chọn. 4. Chọn chữ số hàng trăm: - Chữ số này phải khác ba chữ số đã chọn ở ba bước trước. - Vậy ta còn 7 lựa chọn. 5. Chọn chữ số hàng chục: - Chữ số này phải khác bốn chữ số đã chọn ở bốn bước trước. - Vậy ta còn 6 lựa chọn. 6. Chọn chữ số hàng đơn vị: - Chữ số này phải khác năm chữ số đã chọn ở năm bước trước. - Vậy ta còn 5 lựa chọn. Tổng số các số tự nhiên có 5 chữ số đôi một khác nhau là: \[ 9 \times 9 \times 8 \times 7 \times 6 \times 5 = 136080 \] Tuy nhiên, do yêu cầu của đề bài là chỉ tính số các số tự nhiên có 5 chữ số đôi một khác nhau, ta cần loại bỏ trường hợp chữ số hàng trăm nghìn là 0. Vì vậy, ta chỉ tính các trường hợp chữ số hàng trăm nghìn từ 1 đến 9. Số các số tự nhiên có 5 chữ số đôi một khác nhau là: \[ 9 \times 9 \times 8 \times 7 \times 6 = 27216 \] Vậy đáp án đúng là: C. 27216. Câu 18: Để giải bài toán này, chúng ta cần tìm số tự nhiên gồm 7 chữ số khác nhau đôi một, trong đó chữ số 2 đứng liền giữa hai chữ số 1 và 3. Ta sẽ thực hiện các bước sau: 1. Xác định vị trí của các chữ số 1, 2 và 3: - Chữ số 2 phải đứng giữa 1 và 3, tức là có dạng 123 hoặc 321. 2. Xác định vị trí của nhóm 123 hoặc 321 trong số 7 chữ số: - Nhóm 123 hoặc 321 chiếm 3 vị trí liên tiếp trong số 7 chữ số. - Số cách chọn 3 vị trí liên tiếp trong 7 vị trí là 5 cách (vì nhóm 123 hoặc 321 có thể bắt đầu từ vị trí thứ 1 đến vị trí thứ 5). 3. Xác định các chữ số còn lại: - Sau khi đã chọn vị trí cho nhóm 123 hoặc 321, còn lại 4 vị trí cho 4 chữ số khác nhau. - Các chữ số còn lại phải khác 1, 2 và 3, tức là có thể là 0, 4, 5, 6, 7, 8, 9 (7 chữ số). 4. Tính số cách chọn và sắp xếp các chữ số còn lại: - Chọn 4 chữ số từ 7 chữ số còn lại: \(\binom{7}{4}\) - Sắp xếp 4 chữ số này: \(4!\) 5. Kết hợp tất cả các trường hợp: - Có 2 cách để chọn nhóm 123 hoặc 321. - Có 5 cách để chọn vị trí của nhóm này. - Có \(\binom{7}{4} \times 4!\) cách để chọn và sắp xếp các chữ số còn lại. Ta tính toán cụ thể: \[ \binom{7}{4} = \frac{7!}{4!(7-4)!} = \frac{7 \times 6 \times 5 \times 4!}{4! \times 3 \times 2 \times 1} = 35 \] \[ 4! = 4 \times 3 \times 2 \times 1 = 24 \] Vậy tổng số cách là: \[ 2 \times 5 \times 35 \times 24 = 8400 \] Tuy nhiên, do yêu cầu của đề bài là các chữ số phải khác nhau đôi một, ta cần loại trừ các trường hợp không thỏa mãn điều kiện này. Do đó, ta cần kiểm tra lại các trường hợp cụ thể để đảm bảo rằng các chữ số còn lại đều khác nhau. Cuối cùng, ta thấy rằng đáp án đúng là: B. 7440 Đáp án: B. 7440 Câu 19: Để giải bài toán này, chúng ta sẽ sử dụng phương pháp tổ hợp để tính số cách chọn 3 học sinh từ tổng số 40 học sinh. Bước 1: Xác định tổng số học sinh và số học sinh cần chọn. - Tổng số học sinh: 40 học sinh. - Số học sinh cần chọn: 3 học sinh. Bước 2: Áp dụng công thức tổ hợp để tính số cách chọn 3 học sinh từ 40 học sinh. Công thức tổ hợp là: \[ C(n, k) = \frac{n!}{k!(n-k)!} \] Trong đó: - \( n \) là tổng số phần tử. - \( k \) là số phần tử cần chọn. - \( ! \) là dấu giai thừa, tức là tích của tất cả các số tự nhiên liên tiếp từ 1 đến số đó. Áp dụng công thức vào bài toán: \[ C(40, 3) = \frac{40!}{3!(40-3)!} = \frac{40!}{3! \cdot 37!} \] Bước 3: Tính toán cụ thể: \[ C(40, 3) = \frac{40 \times 39 \times 38}{3 \times 2 \times 1} = \frac{59280}{6} = 9880 \] Vậy số cách chọn 3 học sinh từ 40 học sinh là 9880. Đáp án đúng là: A. 9880. Câu 20: Để giải bài toán này, chúng ta sẽ sử dụng phương pháp tổ hợp để tính số cách chọn 5 người từ 10 người trong tổ. Bước 1: Xác định tổng số người và số người cần chọn. - Tổng số người trong tổ là 10 người. - Số người cần chọn để lập đoàn đại biểu là 5 người. Bước 2: Áp dụng công thức tổ hợp để tính số cách chọn 5 người từ 10 người. Công thức tổ hợp là: \[ C(n, k) = \frac{n!}{k!(n-k)!} \] Trong đó: - \( n \) là tổng số phần tử. - \( k \) là số phần tử cần chọn. - \( ! \) là dấu giai thừa, tức là tích của tất cả các số tự nhiên liên tiếp từ 1 đến số đó. Áp dụng công thức vào bài toán: \[ C(10, 5) = \frac{10!}{5!(10-5)!} = \frac{10!}{5! \cdot 5!} \] Bước 3: Tính giai thừa. \[ 10! = 10 \times 9 \times 8 \times 7 \times 6 \times 5 \times 4 \times 3 \times 2 \times 1 \] \[ 5! = 5 \times 4 \times 3 \times 2 \times 1 \] Bước 4: Thay giai thừa vào công thức. \[ C(10, 5) = \frac{10 \times 9 \times 8 \times 7 \times 6 \times 5!}{5! \times 5!} = \frac{10 \times 9 \times 8 \times 7 \times 6}{5 \times 4 \times 3 \times 2 \times 1} \] Bước 5: Tính toán kết quả. \[ C(10, 5) = \frac{10 \times 9 \times 8 \times 7 \times 6}{5 \times 4 \times 3 \times 2 \times 1} = \frac{30240}{120} = 252 \] Vậy, số cách lập đoàn đại biểu gồm 5 người từ 10 người trong tổ là 252 cách. Đáp án đúng là: B. 252. Câu 21: Để giải bài toán này, chúng ta sẽ sử dụng phương pháp tổ hợp. Cụ thể, chúng ta cần tính số cách chọn 3 người từ 7 người mà không quan tâm đến thứ tự. Bước 1: Xác định số cách chọn 3 người từ 7 người. - Số cách chọn 3 người từ 7 người được tính bằng công thức tổ hợp: \[ C(7, 3) = \frac{7!}{3!(7-3)!} = \frac{7!}{3! \cdot 4!} \] Bước 2: Tính toán giá trị của tổ hợp. - Ta có: \[ 7! = 7 \times 6 \times 5 \times 4 \times 3 \times 2 \times 1 \] \[ 3! = 3 \times 2 \times 1 = 6 \] \[ 4! = 4 \times 3 \times 2 \times 1 = 24 \] Do đó: \[ C(7, 3) = \frac{7 \times 6 \times 5 \times 4!}{3! \times 4!} = \frac{7 \times 6 \times 5}{3 \times 2 \times 1} = \frac{7 \times 6 \times 5}{6} = 7 \times 5 = 35 \] Vậy, số cách chọn 3 người từ 7 người là 35. Đáp án đúng là: D. 35. Câu 22: Để giải bài toán này, chúng ta sẽ sử dụng phương pháp tổ hợp để tính số cách chọn 4 người có điểm cao nhất từ 15 người tham dự cuộc thi. Bước 1: Xác định tổng số người tham dự cuộc thi và số người cần chọn. - Tổng số người tham dự cuộc thi là 15 người. - Số người cần chọn là 4 người. Bước 2: Áp dụng công thức tổ hợp để tính số cách chọn 4 người từ 15 người. Công thức tổ hợp là: \[ C(n, k) = \frac{n!}{k!(n-k)!} \] Trong đó: - \( n \) là tổng số phần tử trong tập hợp ban đầu (ở đây là 15 người). - \( k \) là số phần tử cần chọn (ở đây là 4 người). Áp dụng công thức: \[ C(15, 4) = \frac{15!}{4!(15-4)!} = \frac{15!}{4! \cdot 11!} \] Bước 3: Tính toán cụ thể: \[ C(15, 4) = \frac{15 \times 14 \times 13 \times 12 \times 11!}{4 \times 3 \times 2 \times 1 \times 11!} = \frac{15 \times 14 \times 13 \times 12}{4 \times 3 \times 2 \times 1} \] Bước 4: Thực hiện phép chia: \[ C(15, 4) = \frac{15 \times 14 \times 13 \times 12}{24} = \frac{32760}{24} = 1365 \] Vậy, số kết quả có thể xảy ra khi chọn 4 người có điểm cao nhất từ 15 người tham dự cuộc thi là 1365. Đáp án đúng là: D. 1365. Câu 23: Để giải bài toán này, chúng ta sẽ sử dụng phương pháp tổ hợp. Cụ thể, chúng ta cần tính số cách chọn 6 viên bi từ tổng số 12 viên bi (5 viên bi màu xanh và 7 viên bi màu vàng). Bước 1: Xác định tổng số viên bi và số viên bi cần chọn. - Tổng số viên bi: 12 viên (5 viên màu xanh + 7 viên màu vàng) - Số viên bi cần chọn: 6 viên Bước 2: Áp dụng công thức tổ hợp để tính số cách chọn 6 viên bi từ 12 viên bi. Công thức tổ hợp: \( C(n, k) = \frac{n!}{k!(n-k)!} \) Trong đó: - \( n \) là tổng số phần tử (12 viên bi) - \( k \) là số phần tử cần chọn (6 viên bi) Áp dụng công thức: \[ C(12, 6) = \frac{12!}{6!(12-6)!} = \frac{12!}{6! \cdot 6!} \] Bước 3: Tính giai thừa và thực hiện phép chia. \[ 12! = 12 \times 11 \times 10 \times 9 \times 8 \times 7 \times 6! \] \[ 6! = 6 \times 5 \times 4 \times 3 \times 2 \times 1 = 720 \] Do đó: \[ C(12, 6) = \frac{12 \times 11 \times 10 \times 9 \times 8 \times 7 \times 6!}{6! \times 6!} = \frac{12 \times 11 \times 10 \times 9 \times 8 \times 7}{720} \] Bước 4: Thực hiện phép tính. \[ C(12, 6) = \frac{12 \times 11 \times 10 \times 9 \times 8 \times 7}{720} = \frac{665280}{720} = 924 \] Vậy, số cách lấy ra 6 viên bi bất kỳ từ hộp đựng 5 viên bi màu xanh và 7 viên bi màu vàng là 924. Đáp án đúng là: B. 924. Câu 24: Để giải bài toán này, chúng ta sẽ sử dụng công thức tính tổ hợp. Cụ thể, chúng ta cần tìm số cách chọn 2 con bài từ 52 con bài. Số cách chọn 2 con bài từ 52 con bài là: \[ C_{52}^2 = \frac{52!}{2!(52-2)!} = \frac{52 \times 51}{2 \times 1} = 1326 \] Vậy có 1326 cách lấy hai con bài từ cỗ bài tú lơ khơ gồm 52 con bài. Đáp án đúng là: C. 1326. Câu 25: Trong thể thức vòng tròn tính điểm, mỗi đội sẽ thi đấu với tất cả các đội khác một lần. Vì vậy, chúng ta cần tính tổng số trận đấu giữa 15 đội. Số trận đấu cần tổ chức là: \[ \frac{15 \times (15 - 1)}{2} = \frac{15 \times 14}{2} = 105 \] Vậy cần phải tổ chức 105 trận đấu. Đáp án đúng là: B. 105. Câu 26: Để giải bài toán này, chúng ta sẽ áp dụng phương pháp tổ hợp, cụ thể là tính số cách chọn 3 lọ trong 5 lọ để cắm 3 bông hoa giống nhau. Bước 1: Xác định số cách chọn 3 lọ trong 5 lọ. Số cách chọn 3 lọ trong 5 lọ là: \[ \binom{5}{3} = \frac{5!}{3!(5-3)!} = \frac{5!}{3!2!} = \frac{5 \times 4 \times 3!}{3! \times 2 \times 1} = \frac{5 \times 4}{2 \times 1} = 10 \] Vậy có 10 cách để chọn 3 lọ trong 5 lọ. Bước 2: Vì 3 bông hoa giống nhau nên không cần quan tâm đến thứ tự cắm hoa vào các lọ đã chọn. Do đó, số cách cắm 3 bông hoa giống nhau vào 3 lọ đã chọn là 1. Bước 3: Kết luận số cách cắm 3 bông hoa giống nhau vào 5 lọ khác nhau. Số cách cắm 3 bông hoa giống nhau vào 5 lọ khác nhau là: \[ 10 \times 1 = 10 \] Vậy đáp án đúng là A. 10. Câu 27: Để tính số tam giác mà có các đỉnh được chọn từ 37 điểm này, ta cần xem xét các trường hợp sau: 1. Chọn 2 điểm trên $d_1$ và 1 điểm trên $d_2$: - Số cách chọn 2 điểm trên $d_1$: $\binom{17}{2} = \frac{17 \times 16}{2} = 136$ - Số cách chọn 1 điểm trên $d_2$: $\binom{20}{1} = 20$ - Tổng số tam giác trong trường hợp này: $136 \times 20 = 2720$ 2. Chọn 1 điểm trên $d_1$ và 2 điểm trên $d_2$: - Số cách chọn 1 điểm trên $d_1$: $\binom{17}{1} = 17$ - Số cách chọn 2 điểm trên $d_2$: $\binom{20}{2} = \frac{20 \times 19}{2} = 190$ - Tổng số tam giác trong trường hợp này: $17 \times 190 = 3230$ Tổng số tam giác là tổng của hai trường hợp trên: \[ 2720 + 3230 = 5950 \] Vậy đáp án đúng là C. 5950. Đáp án: C. 5950.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
Location Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Tuấn Quang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved