Câu 22.
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Tính tổng số cách chọn 5 viên bi từ 18 viên bi (5 viên xanh + 6 viên đỏ + 7 viên vàng).
2. Xác định số cách chọn sao cho 5 viên bi được chọn có đủ màu và số bi đỏ bằng số bi vàng.
3. Tính xác suất.
Bước 1: Tính tổng số cách chọn 5 viên bi từ 18 viên bi
Số cách chọn 5 viên bi từ 18 viên bi là:
Bước 2: Xác định số cách chọn sao cho 5 viên bi được chọn có đủ màu và số bi đỏ bằng số bi vàng
Để có đủ màu và số bi đỏ bằng số bi vàng, ta có thể có các trường hợp sau:
- 1 viên bi xanh, 2 viên bi đỏ, 2 viên bi vàng.
Số cách chọn 1 viên bi xanh từ 5 viên bi xanh:
Số cách chọn 2 viên bi đỏ từ 6 viên bi đỏ:
Số cách chọn 2 viên bi vàng từ 7 viên bi vàng:
Tổng số cách chọn 5 viên bi theo yêu cầu:
Bước 3: Tính xác suất
Xác suất để 5 viên bi được chọn có đủ màu và số bi đỏ bằng số bi vàng là:
Vậy đáp án đúng là:
D. .
Câu 23.
Tổng số cách chọn 4 viên bi từ hộp là:
Ta xét các trường hợp thỏa mãn điều kiện: Số bi đỏ lớn hơn số bi vàng và nhất thiết phải có mặt bi xanh.
1. Trường hợp 1: 3 viên bi đỏ, 1 viên bi vàng
- Số cách chọn 3 viên bi đỏ từ 5 viên bi đỏ:
- Số cách chọn 1 viên bi vàng từ 3 viên bi vàng:
- Số cách chọn 1 viên bi xanh từ 4 viên bi xanh:
- Tổng số cách chọn trong trường hợp này:
2. Trường hợp 2: 3 viên bi đỏ, 1 viên bi xanh
- Số cách chọn 3 viên bi đỏ từ 5 viên bi đỏ:
- Số cách chọn 1 viên bi xanh từ 4 viên bi xanh:
- Số cách chọn 1 viên bi vàng từ 3 viên bi vàng:
- Tổng số cách chọn trong trường hợp này:
3. Trường hợp 3: 2 viên bi đỏ, 2 viên bi xanh
- Số cách chọn 2 viên bi đỏ từ 5 viên bi đỏ:
- Số cách chọn 2 viên bi xanh từ 4 viên bi xanh:
- Số cách chọn 1 viên bi vàng từ 3 viên bi vàng:
- Tổng số cách chọn trong trường hợp này:
4. Trường hợp 4: 2 viên bi đỏ, 1 viên bi vàng, 1 viên bi xanh
- Số cách chọn 2 viên bi đỏ từ 5 viên bi đỏ:
- Số cách chọn 1 viên bi vàng từ 3 viên bi vàng:
- Số cách chọn 1 viên bi xanh từ 4 viên bi xanh:
- Tổng số cách chọn trong trường hợp này:
Tổng số cách chọn thỏa mãn điều kiện:
Xác suất để 4 viên bi được chọn có số bi đỏ lớn hơn số bi vàng và nhất thiết phải có mặt bi xanh:
Đáp án đúng là: C.
Câu 24.
Để giải bài toán này, chúng ta cần tính xác suất để 3 chữ số trên 3 chiếc thẻ được lấy ra có thể ghép thành một số chia hết cho 5. Một số chia hết cho 5 nếu chữ số cuối cùng của nó là 0 hoặc 5.
Bước 1: Tính tổng số cách chọn 3 chiếc thẻ từ 10 chiếc thẻ.
Số cách chọn 3 chiếc thẻ từ 10 chiếc thẻ là:
Bước 2: Xác định các trường hợp thuận lợi (các trường hợp mà 3 chữ số có thể ghép thành một số chia hết cho 5).
Có hai trường hợp:
1. Chữ số cuối cùng là 0.
2. Chữ số cuối cùng là 5.
Trường hợp 1: Chữ số cuối cùng là 0.
- Chọn 2 chiếc thẻ từ 9 chiếc thẻ còn lại (không tính thẻ 0):
Trường hợp 2: Chữ số cuối cùng là 5.
- Chọn 2 chiếc thẻ từ 8 chiếc thẻ còn lại (không tính thẻ 5 và thẻ 0):
Tổng số cách thuận lợi là:
Bước 3: Tính xác suất.
Xác suất để 3 chữ số trên 3 chiếc thẻ được lấy ra có thể ghép thành một số chia hết cho 5 là:
Vậy đáp án đúng là:
A.
Câu 25.
Trước tiên, ta xác định số lượng các tấm thẻ lẻ và chẵn trong tổng số 20 tấm thẻ:
- Số tấm thẻ lẻ: 10 (từ 1, 3, 5, ..., 19)
- Số tấm thẻ chẵn: 10 (từ 2, 4, 6, ..., 20)
Tiếp theo, ta xác định số tấm thẻ chẵn chia hết cho 10:
- Số tấm thẻ chẵn chia hết cho 10: 2 (là 10 và 20)
Bây giờ, ta sẽ tính xác suất để chọn ra 8 tấm thẻ sao cho có 3 tấm thẻ lẻ, 5 tấm thẻ chẵn trong đó chỉ có đúng 1 tấm thẻ chia hết cho 10.
1. Tính số cách chọn 3 tấm thẻ lẻ từ 10 tấm thẻ lẻ:
2. Tính số cách chọn 1 tấm thẻ chẵn chia hết cho 10 từ 2 tấm thẻ chẵn chia hết cho 10:
3. Tính số cách chọn 4 tấm thẻ chẵn từ 8 tấm thẻ chẵn còn lại (không chia hết cho 10):
4. Tính tổng số cách chọn 8 tấm thẻ từ 20 tấm thẻ:
5. Tính xác suất:
Vậy đáp án đúng là:
Câu 26.
Để tính xác suất để 2 viên bi được lấy vừa khác màu vừa khác số, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Tính tổng số cách chọn 2 viên bi từ 12 viên bi:
Số cách chọn 2 viên bi từ 12 viên bi là:
2. Tính số cách chọn 2 viên bi vừa khác màu vừa khác số:
- Chọn 1 viên bi màu xanh (có 5 viên) và 1 viên bi màu đỏ (có 4 viên):
- Chọn 1 viên bi màu xanh (có 5 viên) và 1 viên bi màu vàng (có 3 viên):
- Chọn 1 viên bi màu đỏ (có 4 viên) và 1 viên bi màu vàng (có 3 viên):
Tổng số cách chọn 2 viên bi vừa khác màu vừa khác số là:
3. Tính xác suất:
Xác suất để 2 viên bi được lấy vừa khác màu vừa khác số là:
Vậy đáp án đúng là:
D.
Đáp số: D.
Câu 27.
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Xác định tổng số các số tự nhiên có 4 chữ số đôi một khác nhau được lập thành từ các chữ số của tập A.
2. Xác định số các số tự nhiên có 4 chữ số đôi một khác nhau và luôn có mặt hai chữ số chẵn và hai chữ số lẻ.
3. Tính xác suất.
Bước 1: Xác định tổng số các số tự nhiên có 4 chữ số đôi một khác nhau được lập thành từ các chữ số của tập A.
Tập hợp A có 7 chữ số: 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8. Để lập một số có 4 chữ số đôi một khác nhau, ta chọn lần lượt từng chữ số từ tập A.
Số cách chọn chữ số đầu tiên (không thể là 0): 7 cách.
Số cách chọn chữ số thứ hai: 6 cách (vì đã chọn 1 chữ số).
Số cách chọn chữ số thứ ba: 5 cách (vì đã chọn 2 chữ số).
Số cách chọn chữ số thứ tư: 4 cách (vì đã chọn 3 chữ số).
Tổng số các số tự nhiên có 4 chữ số đôi một khác nhau:
Bước 2: Xác định số các số tự nhiên có 4 chữ số đôi một khác nhau và luôn có mặt hai chữ số chẵn và hai chữ số lẻ.
Trong tập A, các chữ số chẵn là: 2, 4, 6, 8 (4 chữ số).
Các chữ số lẻ là: 3, 5, 7 (3 chữ số).
Để có 2 chữ số chẵn và 2 chữ số lẻ, ta có thể chọn như sau:
- Chọn 2 chữ số chẵn từ 4 chữ số chẵn:
- Chọn 2 chữ số lẻ từ 3 chữ số lẻ:
Số cách chọn 2 chữ số chẵn từ 4 chữ số chẵn:
Số cách chọn 2 chữ số lẻ từ 3 chữ số lẻ:
Số cách sắp xếp 4 chữ số đã chọn:
Tổng số các số tự nhiên có 4 chữ số đôi một khác nhau và luôn có mặt hai chữ số chẵn và hai chữ số lẻ:
Bước 3: Tính xác suất.
Xác suất để số được chọn mà trong mỗi số luôn luôn có mặt hai chữ số chẵn và hai chữ số lẻ:
Đáp án đúng là: D. .
Câu 28.
Để tính xác suất khi chia ngẫu nhiên nhóm nào cũng có nữ, ta thực hiện các bước sau:
1. Tính tổng số cách chia 12 học sinh thành 3 nhóm mỗi nhóm 4 người:
- Số cách chọn 4 người từ 12 người là .
- Sau khi chọn nhóm đầu tiên, số cách chọn 4 người từ 8 người còn lại là .
- Nhóm cuối cùng tự động được xác định từ 4 người còn lại.
- Vì các nhóm được coi là khác nhau nên ta không cần chia cho số cách sắp xếp các nhóm.
Tổng số cách chia là:
2. Tính số cách chia sao cho mỗi nhóm đều có ít nhất 1 nữ:
- Đầu tiên, ta chọn 1 nữ cho mỗi nhóm. Có 3 nữ và 3 nhóm, nên có cách chọn.
- Sau khi đã chọn 1 nữ cho mỗi nhóm, ta còn lại 9 nam và 3 nữ nữa. Ta cần chia 9 nam này vào 3 nhóm, mỗi nhóm thêm 3 nam nữa.
- Số cách chia 9 nam vào 3 nhóm là .
Tổng số cách chia sao cho mỗi nhóm đều có ít nhất 1 nữ là:
3. Tính xác suất:
- Xác suất là tỉ số giữa số cách chia sao cho mỗi nhóm đều có ít nhất 1 nữ và tổng số cách chia.
- Rút gọn biểu thức:
- Biến đổi tiếp:
- Rút gọn các thừa số:
Vậy xác suất để khi chia ngẫu nhiên nhóm nào cũng có nữ là .
Đáp án đúng là: A. .
Câu 29.
Để tính xác suất để 3 đội bóng của Việt Nam ở 3 bảng khác nhau, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Tính tổng số cách chia 9 đội vào 3 bảng, mỗi bảng có 3 đội:
- Số cách chọn 3 đội từ 9 đội để vào bảng A là .
- Số cách chọn 3 đội từ 6 đội còn lại để vào bảng B là .
- Số cách chọn 3 đội từ 3 đội còn lại để vào bảng C là .
- Vì các bảng có thể hoán đổi vị trí nên chúng ta chia cho 3! (số cách sắp xếp 3 bảng).
Tổng số cách chia là:
2. Tính số cách chia sao cho 3 đội của Việt Nam ở 3 bảng khác nhau:
- Chọn 1 đội Việt Nam vào bảng A: Có 3 cách.
- Chọn 1 đội Việt Nam vào bảng B: Có 2 cách.
- Chọn 1 đội Việt Nam vào bảng C: Có 1 cách.
- Chọn 2 đội nước ngoài vào bảng A từ 6 đội còn lại: .
- Chọn 2 đội nước ngoài vào bảng B từ 4 đội còn lại: .
- Chọn 2 đội nước ngoài vào bảng C từ 2 đội còn lại: .
Số cách chia là:
3. Tính xác suất:
Xác suất để 3 đội bóng của Việt Nam ở 3 bảng khác nhau là:
Nhưng ta thấy rằng kết quả này không hợp lý vì xác suất phải nằm trong khoảng [0, 1]. Do đó, ta cần kiểm tra lại các bước tính toán.
Sau khi kiểm tra lại, ta nhận thấy rằng số cách chia 9 đội vào 3 bảng, mỗi bảng có 3 đội là 280, và số cách chia sao cho 3 đội của Việt Nam ở 3 bảng khác nhau là 90 (không phải 540). Vậy xác suất đúng là:
Đáp án đúng là: C. .
Câu 30.
Để tính xác suất để cả 2 bạn Việt và Nam nằm chung 1 bảng đấu, ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Tính tổng số cách chia 8 người thành 2 bảng, mỗi bảng 4 người:
- Số cách chọn 4 người từ 8 người để tạo thành bảng A là .
- Sau khi đã chọn 4 người cho bảng A, 4 người còn lại tự động thuộc bảng B.
- Tuy nhiên, do việc chia thành 2 bảng là không phân biệt thứ tự, nên ta phải chia thêm cho 2 để loại bỏ sự lặp lại này.
- Vậy tổng số cách chia là:
2. Tính số cách để cả 2 bạn Việt và Nam nằm chung 1 bảng:
- Giả sử cả 2 bạn Việt và Nam đều ở bảng A, ta cần chọn thêm 2 người nữa từ 6 người còn lại để hoàn thành bảng A.
- Số cách chọn 2 người từ 6 người là .
- Vậy số cách để cả 2 bạn Việt và Nam nằm chung 1 bảng là:
- Vì có thể cả 2 bạn Việt và Nam đều ở bảng B, nên ta nhân đôi số cách này:
3. Tính xác suất:
- Xác suất để cả 2 bạn Việt và Nam nằm chung 1 bảng là:
Vậy đáp án đúng là:
Câu 31.
Gọi số đoàn viên nam là n (n > 0)
Số đoàn viên của chi đoàn là: 3 + n
Tổng số cách chọn 4 người từ chi đoàn là: C(3+n,4)
Số cách chọn 3 nữ từ 3 đoàn viên nữ là: C(3,3) = 1
Số cách chọn 1 nam từ n đoàn viên nam là: C(n,1) = n
Số cách chọn 4 người trong đó có 3 nữ là: 1 × n = n
Số cách chọn 4 nam từ n đoàn viên nam là: C(n,4)
Xác suất để trong 4 người được chọn có 3 nữ là:
Xác suất để trong 4 người được chọn toàn nam là:
Theo đề bài ta có:
Suy ra: n =
(n - 1) × (n - 2) × (n - 3) = 60
Ta thấy 60 = 3 × 4 × 5
Suy ra: n - 1 = 3; n - 2 = 4; n - 3 = 5
Vậy n = 4
Số đoàn viên của chi đoàn là: 3 + 4 = 7
Đáp số: 7 đoàn viên
Câu 32.
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ sử dụng phương pháp liệt kê và tính xác suất.
Trước tiên, chúng ta cần hiểu rằng tổng của 6 số sẽ là số lẻ nếu trong 6 số đó có số lượng số lẻ là lẻ (1, 3 hoặc 5 số lẻ).
Các số từ 1 đến 11 bao gồm:
- Các số lẻ: 1, 3, 5, 7, 9, 11 (6 số)
- Các số chẵn: 2, 4, 6, 8, 10 (5 số)
Chúng ta sẽ tính số cách chọn 6 tấm thẻ sao cho tổng là số lẻ.
1. Chọn 1 số lẻ và 5 số chẵn:
- Số cách chọn 1 số lẻ từ 6 số lẻ:
- Số cách chọn 5 số chẵn từ 5 số chẵn:
- Tổng số cách:
2. Chọn 3 số lẻ và 3 số chẵn:
- Số cách chọn 3 số lẻ từ 6 số lẻ:
- Số cách chọn 3 số chẵn từ 5 số chẵn:
- Tổng số cách:
3. Chọn 5 số lẻ và 1 số chẵn:
- Số cách chọn 5 số lẻ từ 6 số lẻ:
- Số cách chọn 1 số chẵn từ 5 số chẵn:
- Tổng số cách:
Tổng số cách chọn 6 tấm thẻ sao cho tổng là số lẻ:
Tổng số cách chọn bất kỳ 6 tấm thẻ từ 11 tấm thẻ:
Xác suất P là:
Đáp án đúng là: D.