Làm sao để có câu trả lời hay nhất?
13/04/2025
13/04/2025
13/04/2025
Bài 2:
a) Xét tam giác vuông ABH, theo định lý Pytago ta có: AB2=AH2+BH2. Suy ra AH2=AB2−BH2.
Xét tam giác vuông ACH, theo định lý Pytago ta có: AC2=AH2+CH2. Suy ra AH2=AC2−CH2.
Vì cùng bằng AH2, nên AB2−BH2=AC2−CH2.
Chuyển vế, ta được: AB2+CH2=AC2+BH2.
b) Vì HM vuông góc với AB tại M và HN vuông góc với AC tại N, mà AB vuông góc với AC tại A (do tam giác ABC vuông tại A), nên tứ giác AMHN có ba góc vuông tại A, M, N. Một tứ giác có ba góc vuông là hình chữ nhật. Vậy AMHN là hình chữ nhật.
c) Trong hình chữ nhật AMHN, hai đường chéo AH và MN có tính chất bằng nhau và cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường. Gọi I là giao điểm của AH và MN, thì I là trung điểm của AH và cũng là trung điểm của MN. Do đó, IA = IH (vì I là trung điểm AH) và IM = IN (vì I là trung điểm MN). Vì AH và MN là hai đường chéo của hình chữ nhật nên AH = MN. Từ đó suy ra IA = IH = IM = IN.
Bài 3:
Vì DE là đường trung trực của BC và cắt BC tại F, nên F là trung điểm của BC và DF vuông góc với BC. Ta có BF = FC = BC / 2 = 6 / 2 = 3 cm.
Xét tam giác DEF vuông tại F (vì DF vuông góc với BC), theo định lý Pytago ta có: DF2=DE2−EF2=52−42=25−16=9. Suy ra DF = 3 cm.
a) Xét tam giác AFE và tam giác ABD:
b) Xét tam giác AHE và tam giác ACE:
c) Vì F là trung điểm của BC nên BF = FC = 3 cm. DF vuông góc với BC và DF = 3 cm.
Xét tam giác vuông BFD, theo định lý Pytago ta có: BD2=BF2+DF2=32+32=9+9=18. Suy ra BD = căn bậc hai của 18 = 3 nhân căn bậc hai của 2 cm.
Vì D nằm trên đường trung trực của BC nên DB = DC = 3 nhân căn bậc hai của 2 cm.
Xét tam giác vuông ABH và tam giác vuông ACH. Ta có BH+CH=BC=6 cm.
Áp dụng định lý Pytago cho tam giác ABD vuông tại A (sai, tam giác ABC vuông tại A, chưa biết tam giác ABD vuông tại đâu): AD2=AB2+BD2.
Áp dụng định lý Pytago cho tam giác ACE vuông tại A (sai, tương tự): AE2=AC2+CE2.
Ta có AE2=AH⋅AC.
Ta cần sử dụng thêm thông tin về vị trí của E trên AC và mối quan hệ với đường trung trực. Vì DE là đường trung trực, nên EC = EB.
Xét tam giác vuông ABH, AB2=AH2+BH2.
Xét tam giác vuông ACH, AC2=AH2+CH2.
Ta có AC2−AB2=CH2−BH2=(6−BH)2−BH2=36−12BH+BH2−BH2=36−12BH.
Từ tam giác AFE đồng dạng với tam giác ABD, ta có AE / AB = AF / AD = EF / BD = 4 / (3 nhân căn bậc hai của 2) = 2 nhân căn bậc hai của 2 / 3.
Vậy AE = AB nhân (2 nhân căn bậc hai của 2 / 3).
Thay vào AE2=AH⋅AC, ta có (AB⋅322)2=AH⋅AC=(AB2−BH2)⋅AC.
Bài 4:
a) Xét tam giác ABH vuông tại H và tam giác ACE vuông tại E:
b) Vì tam giác ABH đồng dạng với tam giác ACE, ta có tỉ số đồng dạng: AB / AC = AH / AE. Suy ra AB nhân AE bằng AC nhân AH.
c) Ta có AB nhân AE bằng AC nhân AH (chứng minh ở câu b).
Xét tam giác ACF vuông tại F và tam giác ACH vuông tại H:
d) Xét tam giác BKH và tam giác QHA:
Xét tam giác ABH đồng dạng với tam giác CBK (góc BAH = góc BCK so le trong, góc AHB = góc CKB = 90 độ). Suy ra BH / BK = AB / CB.
Xét tam giác BHA đồng dạng với tam giác HQK (góc ABH = góc HKQ so le trong, góc BHA = góc HQK = 90 độ). Suy ra BH / HQ = AB / HK.
Từ tam giác BKH đồng dạng với tam giác QHA, ta có AHBK=AQBH.
Từ tam giác ABH đồng dạng với tam giác ADK (góc BAH chung, góc AHB = góc AKB = 90 độ), ta có DKBH=AKAH.
Xét tam giác BKH và tam giác DBK vuông tại K, có góc KBH = góc KDB (so le trong). Suy ra tam giác BKH đồng dạng với tam giác DBK. DBBK=BKKH=DKBH. Vậy BK2=KH⋅DB.
Xét tam giác CHQ và tam giác BCK vuông tại Q và K, có góc QCH = góc KBC (so le trong). Suy ra tam giác CHQ đồng dạng với tam giác BCK. BKHQ=CKCQ=BCCH. Vậy HQ⋅BC=BK⋅CH.
Từ tam giác BKH đồng dạng tam giác QHA, ta có BH⋅HQ=AH⋅KH.
Ta cần chứng minh BH2=BK⋅HQ.
Từ (1) BH⋅QH=BK⋅QA. Nếu QA = BH thì ta có điều cần chứng minh.
Bài 5:
a) Xét tam giác ABI và đường cao IH xuống AB. Diện tích tam giác ABI có thể tính bằng (1/2) nhân AB nhân IH hoặc (1/2) nhân AI nhân khoảng cách từ B đến BE (không dễ tính).
Xét tam giác ABH vuông tại H.
Xét tam giác AIE, ta cần chứng minh góc IAE bằng góc IEA để chứng minh cân.
Góc BAI = góc CAE (vì BE là phân giác góc ABC).
Góc AEI = góc CBE + góc BCA (góc ngoài tam giác BCE).
Góc CAE = 90 độ - góc BCA.
Vậy góc BAI không bằng góc CAE trừ khi góc ABC = 0 (vô lý).
Ta có I là giao điểm đường cao AH và phân giác BE.
Xét tam giác ABH vuông tại H.
Xét tam giác ABE, BI là phân giác góc ABE. Theo tính chất đường phân giác trong tam giác ABE, ta có IA / IE = AB / BE. (Không phải điều cần chứng minh).
Xét tam giác ABH và tam giác IAH.
Góc BHA = góc IHA = 90 độ.
Góc BAI khác góc HAI.
Xét tam giác ABI và đường cao IH.
Diện tích tam giác ABI = (1/2) * AB * IH = (1/2) * AI * khoảng cách từ B đến BE.
Xét tam giác BHI vuông tại H.
Xét tam giác AHI vuông tại H.
Ta có góc ABI = góc CBE.
Góc BAI = 90 độ.
Góc AEI = góc CBE + góc BCA.
Xét tam giác ABH đồng dạng với tam giác CBA (góc B chung, góc BHA = góc BAC = 90 độ).
Suy ra AB / CB = BH / AB = AH / CA. Vậy AB2=BH⋅BC.
b) Từ AB2=BH⋅BC, chia cả hai vế cho BH2, ta có (AB/BH)2=BC/BH.
Nhân cả hai vế với BH, ta có AB2/BH=BC.
AB2=BC⋅BH.
AB2/BH2=(BC⋅BH)/BH2=BC/BH. (Không phải điều cần chứng minh).
Ta cần chứng minh (AB/BH)2=BC/(BC−BH)=BC/CH.
Từ AB2=BH⋅BC, ta có AB2/BH2=BC/BH.
c) Xét tam giác ABE, BI là phân giác góc ABE. Theo tính chất đường phân giác, IA / IE = AB / BE. (Không phải EC).
Xét tam giác ABC vuông tại A, BE là phân giác góc B. Theo tính chất đường phân giác, AE / EC = AB / BC. Suy ra EC = AE * BC / AB.
d) Để tam giác AIE cân tại I, cần chứng minh IA = IE hoặc góc IAE = góc IEA.
Góc IAE = góc BAE.
Góc IEA = góc CBE + góc BCA.
Góc BAE = 90 độ - góc ABE = 90 độ - 2 * góc CBE.
Vậy 90 độ - 2 * góc CBE = góc CBE + góc BCA.
90 độ - góc BCA = 3 * góc CBE.
Góc ABC + góc BCA = 90 độ.
Vậy góc ABC = 3 * góc CBE. Điều này đúng vì BE là phân giác góc ABC.
Do đó góc IAE = góc IEA, suy ra tam giác AIE cân tại I.
Bài 6:
Tam giác ABC vuông cân tại A có AB = AC = 5cm. BC = 6cm (mâu thuẫn với tam giác vuông cân tại A). Mình sẽ giải với giả thiết tam giác ABC vuông tại A.
a) Vì tam giác ABC vuông tại A, đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC có đường kính là BC và tâm là trung điểm của BC. Gọi trung điểm BC là K. Bán kính đường tròn là BC / 2 = 6 / 2 = 3 cm.
Điểm A nằm trên đường tròn này.
Tia BI cắt đường tròn tại M.
Xét cát tuyến BIM và dây cung AB. Theo tính chất cát tuyến và dây cung, ta có IB⋅IM=IA⋅IX (với X là giao điểm của đường thẳng AB với đường tròn). Điều này không liên quan đến AB2=OM⋅IM.
Ta có O là trực tâm của tam giác ABC (giao điểm hai đường cao AH và BI).
Xét đường tròn ngoại tiếp tam giác ABM.
Xét tích các đoạn thẳng trên dây cung BI và dây cung AM.
b) Ta cần chứng minh AM2=OM⋅IM.
Xét tam giác ABM nội tiếp đường tròn. Góc BAM = 90 độ (chắn nửa đường tròn đường kính BM - sai).
c) Chứng minh tam giác MAB đồng dạng với tam giác MAO.
Nếu bạn muốn hỏi bài tập
Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút
CÂU HỎI LIÊN QUAN
11 phút trước
Top thành viên trả lời