Câu 21
Để tính giá trị của biểu thức \( A = \sqrt{12} + 5\sqrt{3} - \sqrt{\frac{1}{3}} \), chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Rút gọn các căn bậc hai:
- \( \sqrt{12} \):
\[
\sqrt{12} = \sqrt{4 \times 3} = \sqrt{4} \times \sqrt{3} = 2\sqrt{3}
\]
- \( \sqrt{\frac{1}{3}} \):
\[
\sqrt{\frac{1}{3}} = \frac{\sqrt{1}}{\sqrt{3}} = \frac{1}{\sqrt{3}} = \frac{\sqrt{3}}{3}
\]
2. Thay các giá trị đã rút gọn vào biểu thức:
\[
A = 2\sqrt{3} + 5\sqrt{3} - \frac{\sqrt{3}}{3}
\]
3. Quy đồng và cộng trừ các căn bậc hai:
- Quy đồng các số hạng có chứa \( \sqrt{3} \):
\[
2\sqrt{3} = \frac{6\sqrt{3}}{3}, \quad 5\sqrt{3} = \frac{15\sqrt{3}}{3}
\]
- Biểu thức trở thành:
\[
A = \frac{6\sqrt{3}}{3} + \frac{15\sqrt{3}}{3} - \frac{\sqrt{3}}{3}
\]
- Cộng trừ các phân số:
\[
A = \frac{6\sqrt{3} + 15\sqrt{3} - \sqrt{3}}{3} = \frac{(6 + 15 - 1)\sqrt{3}}{3} = \frac{20\sqrt{3}}{3}
\]
Vậy giá trị của biểu thức \( A \) là:
\[
A = \frac{20\sqrt{3}}{3}
\]
Câu 22
Để rút gọn biểu thức $B = \frac{2\sqrt{x} - 6}{x - 9}$, ta thực hiện các bước sau:
1. Nhận xét: Ta thấy mẫu số $x - 9$ có dạng hiệu hai bình phương, cụ thể là $(\sqrt{x})^2 - 3^2$. Do đó, ta có thể sử dụng hằng đẳng thức $(a^2 - b^2) = (a - b)(a + b)$ để phân tích mẫu số.
2. Phân tích mẫu số:
\[
x - 9 = (\sqrt{x})^2 - 3^2 = (\sqrt{x} - 3)(\sqrt{x} + 3)
\]
3. Thay vào biểu thức:
\[
B = \frac{2\sqrt{x} - 6}{(\sqrt{x} - 3)(\sqrt{x} + 3)}
\]
4. Nhận xét: Ta thấy tử số $2\sqrt{x} - 6$ có thể viết lại thành $2(\sqrt{x} - 3)$.
5. Thay vào biểu thức:
\[
B = \frac{2(\sqrt{x} - 3)}{(\sqrt{x} - 3)(\sqrt{x} + 3)}
\]
6. Rút gọn biểu thức:
\[
B = \frac{2(\sqrt{x} - 3)}{(\sqrt{x} - 3)(\sqrt{x} + 3)} = \frac{2}{\sqrt{x} + 3}
\]
Vậy biểu thức đã được rút gọn là:
\[
B = \frac{2}{\sqrt{x} + 3}
\]
Câu 23
Để giải hệ phương trình $\left\{\begin{array}l2x-3y=5\\3x+2y=1\end{array}\right.$, ta sẽ sử dụng phương pháp cộng trừ để loại bỏ một trong hai ẩn số.
Bước 1: Nhân phương trình đầu tiên với 3 và nhân phương trình thứ hai với 2 để chuẩn bị cho việc cộng trừ:
\[
\left\{
\begin{array}{l}
3(2x - 3y) = 3 \cdot 5 \\
2(3x + 2y) = 2 \cdot 1
\end{array}
\right.
\]
\[
\left\{
\begin{array}{l}
6x - 9y = 15 \\
6x + 4y = 2
\end{array}
\right.
\]
Bước 2: Trừ phương trình thứ hai từ phương trình đầu tiên để loại bỏ biến \(x\):
\[
(6x - 9y) - (6x + 4y) = 15 - 2
\]
\[
6x - 9y - 6x - 4y = 13
\]
\[
-13y = 13
\]
\[
y = -1
\]
Bước 3: Thay giá trị \(y = -1\) vào phương trình đầu tiên để tìm giá trị của \(x\):
\[
2x - 3(-1) = 5
\]
\[
2x + 3 = 5
\]
\[
2x = 2
\]
\[
x = 1
\]
Vậy nghiệm của hệ phương trình là \(x = 1\) và \(y = -1\).
Đáp số: \(x = 1\), \(y = -1\).
Câu 24
Để giải phương trình bậc hai $3x^2 + 5x + 2 = 0$, ta sẽ sử dụng công thức nghiệm của phương trình bậc hai.
Bước 1: Xác định các hệ số của phương trình:
- $a = 3$
- $b = 5$
- $c = 2$
Bước 2: Tính delta ($\Delta$):
\[
\Delta = b^2 - 4ac = 5^2 - 4 \cdot 3 \cdot 2 = 25 - 24 = 1
\]
Bước 3: Kiểm tra giá trị của delta:
- $\Delta = 1 > 0$, nên phương trình có hai nghiệm thực phân biệt.
Bước 4: Tính các nghiệm của phương trình:
\[
x_1 = \frac{-b + \sqrt{\Delta}}{2a} = \frac{-5 + \sqrt{1}}{2 \cdot 3} = \frac{-5 + 1}{6} = \frac{-4}{6} = -\frac{2}{3}
\]
\[
x_2 = \frac{-b - \sqrt{\Delta}}{2a} = \frac{-5 - \sqrt{1}}{2 \cdot 3} = \frac{-5 - 1}{6} = \frac{-6}{6} = -1
\]
Vậy nghiệm của phương trình $3x^2 + 5x + 2 = 0$ là:
\[
x_1 = -\frac{2}{3}, \quad x_2 = -1
\]
Câu 25
Điều kiện xác định: $m \neq \frac{1}{2}$.
Theo bài ra ta có:
$x^2_1+x^2_2+3x_1.x_2=0$
$\Leftrightarrow (x_1+x_2)^2+x_1.x_2=0$
Áp dụng hệ thức Vi-et ta có:
$(2m-1)^2-2m-1=0$
$\Leftrightarrow 4m^2-6m=0$
$\Leftrightarrow m(2m-3)=0$
$\Rightarrow m=0$ hoặc $m=\frac{3}{2}$
Vậy $m=0$ hoặc $m=\frac{3}{2}$ thỏa mãn đề bài.
Câu 26
a) Vẽ đồ thị (P) của hàm số $y=\frac32x^2$
- Lập bảng giá trị:
| x | y |
|---|---|
| -2 | 6 |
| -1 | $\frac32$ |
| 0 | 0 |
| 1 | $\frac32$ |
| 2 | 6 |
- Vẽ các điểm (-2, 6), (-1, $\frac32$), (0, 0), (1, $\frac32$), (2, 6) trên mặt phẳng tọa độ.
- Kết nối các điểm này để vẽ đồ thị (P) của hàm số.
b) Tìm những điểm thuộc (P) có tổng hoành độ và tung độ bằng $\frac52$.
Gọi điểm cần tìm là $(x, y)$, ta có:
\[ x + y = \frac52 \]
Thay $y = \frac32x^2$ vào phương trình trên:
\[ x + \frac32x^2 = \frac52 \]
\[ 2x + 3x^2 = 5 \]
\[ 3x^2 + 2x - 5 = 0 \]
Giải phương trình bậc hai:
\[ x = \frac{-2 \pm \sqrt{4 + 60}}{6} = \frac{-2 \pm 8}{6} \]
\[ x_1 = 1, \quad x_2 = -\frac53 \]
Tìm tung độ tương ứng:
- Khi $x = 1$, $y = \frac32(1)^2 = \frac32$.
- Khi $x = -\frac53$, $y = \frac32\left(-\frac53\right)^2 = \frac{25}{6}$.
Vậy các điểm cần tìm là $(1, \frac32)$ và $\left(-\frac53, \frac{25}{6}\right)$.
Câu 27.
Để chứng minh rằng $\frac{a^4+b^4}{2} \geq ab^3 + a^3b - a^2b^2$, ta sẽ sử dụng bất đẳng thức Cauchy-Schwarz.
Bước 1: Áp dụng bất đẳng thức Cauchy-Schwarz cho các cặp số $(a^2, b^2)$:
\[ a^4 + b^4 \geq 2a^2b^2 \]
Bước 2: Ta cần chứng minh rằng:
\[ \frac{a^4 + b^4}{2} \geq ab^3 + a^3b - a^2b^2 \]
Bước 3: Nhân cả hai vế của bất đẳng thức ở Bước 1 với $\frac{1}{2}$:
\[ \frac{a^4 + b^4}{2} \geq a^2b^2 \]
Bước 4: Ta cần chứng minh rằng:
\[ a^2b^2 \geq ab^3 + a^3b - a^2b^2 \]
Bước 5: Chuyển tất cả các hạng tử sang một vế:
\[ a^2b^2 - ab^3 - a^3b + a^2b^2 \geq 0 \]
\[ 2a^2b^2 - ab^3 - a^3b \geq 0 \]
Bước 6: Nhóm các hạng tử lại:
\[ a^2b^2 - ab^3 - a^3b + a^2b^2 = a^2b(b - a) - ab^2(a - b) \]
\[ = a^2b(b - a) + ab^2(b - a) \]
\[ = ab(b - a)(a + b) \]
Bước 7: Ta thấy rằng:
\[ ab(b - a)(a + b) \geq 0 \]
Vì $ab \geq 0$ (vì $a$ và $b$ đều là số thực), $(b - a)$ và $(a + b)$ cũng là các số thực, nên tích của chúng sẽ luôn lớn hơn hoặc bằng 0.
Do đó, ta đã chứng minh được:
\[ \frac{a^4 + b^4}{2} \geq ab^3 + a^3b - a^2b^2 \]
Đáp số: Đã chứng minh.
Câu 28.
a/ Ta có $\widehat{BEC}=\widehat{BFC}=90^\circ$ nên tứ giác BEFC nội tiếp (cùng chắn cung BC).
b/ Ta có $\widehat{BAK}=\widehat{BCK}$ (cùng chắn cung BK) và $\widehat{BAK}=\widehat{CBF}$ (giao của đường cao hạ từ đỉnh B và C) nên $\widehat{CBF}=\widehat{BCK}$.
Do đó tam giác BCF cân tại B, suy ra $\widehat{BFC}=\widehat{BCF}=90^\circ$.
Từ đó ta có $\widehat{BFH}=\widehat{CFH}=90^\circ$, suy ra HK vuông góc với BC tại F.
Mặt khác, ta có $\widehat{BKH}=\widehat{BCH}$ (cùng chắn cung BH) và $\widehat{BCH}=\widehat{CBF}$ (giao của đường cao hạ từ đỉnh B và C) nên $\widehat{BKH}=\widehat{CBF}$.
Do đó tam giác BKF cân tại B, suy ra $\widehat{BFK}=\widehat{BKF}=90^\circ$.
Từ đó ta có $\widehat{BFH}=\widehat{CFH}=90^\circ$, suy ra HK vuông góc với BC tại F.
Vậy BC là đường trung trực của HK.
c/ Ta có $\widehat{IFC}=\widehat{IBC}$ (giao của đường cao hạ từ đỉnh B và C) và $\widehat{IBC}=\widehat{IEC}$ (cùng chắn cung IC) nên $\widehat{IFC}=\widehat{IEC}$.
Do đó tứ giác IECF nội tiếp, suy ra $\widehat{IFE}+\widehat{ICE}=180^\circ$.
Mặt khác, ta có $\widehat{ICE}=\widehat{IBE}$ (cùng chắn cung IE) và $\widehat{IBE}=\widehat{IBE}$ (giao của đường cao hạ từ đỉnh B và C) nên $\widehat{ICE}=\widehat{IBE}$.
Do đó $\widehat{IFE}+\widehat{IBE}=180^\circ$, suy ra $\widehat{IFE}=90^\circ$.
Vậy IF là tiếp tuyến của đường tròn ngoại tiếp tứ giác BEFC.