**Giải đề kiểm tra đánh giá cuối học kỳ II - Môn: Khoa học tự nhiên - Lớp 8**
### I. TRẮC NGHIỆM (3,0 điểm)
**Câu 1:** Để điều chế trong phòng thí nghiệm, người ta cho đá vôi (rắn) phản ứng với dung dịch hydrochloric acid. Biện pháp nào sau đây không làm phản ứng xảy ra nhanh hơn?
- **C. Thêm vào dung dịch.**
Bởi vì việc thêm không ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng giữa đá vôi và HCl.
**Câu 2:** Dung dịch nào sau đây không làm đổi màu quỳ tím thành đỏ?
- **A. Nước muối.**
Nước muối (NaCl) không có tính axit, nên không làm quỳ tím chuyển màu.
**Câu 3:** Công thức hóa học của sulfur dioxide là
- **C. .**
**Câu 4:** Dung dịch nào sau đây làm đổi màu quỳ tím thành xanh?
- **A. Potassium hydroxide (KOH).**
KOH là một dung dịch bazơ, sẽ làm quỳ tím chuyển thành màu xanh.
**Câu 5:** Có thể dùng chất nào sau đây để khử độ chua của đất?
- **A. Vôi tôi **
Vôi tôi có tính kiềm, giúp trung hòa độ chua của đất.
**Câu 6:** Chất nào sau đây là oxide acid?
- **D. **
là một oxide acid.
### II. TỰ LUẬN (7,0 điểm)
**Câu 7:** (1,0 điểm). Trình bày cách nhận biết các dung dịch sau: dung dịch HCl, dung dịch NaOH, dung dịch NaCl (dụng cụ, hoá chất có đủ).
1. **Nhận biết HCl:**
- Dụng cụ: Ống nghiệm, quỳ tím.
- Hoá chất: Dung dịch quỳ tím.
- Cách làm: Nhỏ vài giọt dung dịch HCl vào ống nghiệm và nhỏ vài giọt quỳ tím vào. Nếu quỳ tím chuyển sang màu đỏ thì đó là HCl (axit).
2. **Nhận biết NaOH:**
- Dụng cụ: Ống nghiệm, quỳ tím.
- Hoá chất: Dung dịch quỳ tím.
- Cách làm: Nhỏ vài giọt dung dịch NaOH vào ống nghiệm và nhỏ vài giọt quỳ tím vào. Nếu quỳ tím chuyển sang màu xanh thì đó là NaOH (bazơ).
3. **Nhận biết NaCl:**
- Dụng cụ: Ống nghiệm, nước cất.
- Hoá chất: Không cần thêm hóa chất.
- Cách làm: Hòa tan dung dịch NaCl trong nước và thử độ dẫn điện. Nếu dung dịch có khả năng dẫn điện thì đó là NaCl (muối).
**Câu 8:** (2,0 điểm). Hoàn thành các phản ứng sau đây và cân bằng PTHH:
a) (Phương trình đã cân bằng).
b) (Phương trình đã cân bằng).
c) (Phương trình đã cân bằng).
d) (Phương trình đã cân bằng).
**Câu 9:** (3,0 điểm). Trong phòng thí nghiệm, cần điều chế 2,479 L khí hydrogen (ở 1 bar).
a) Viết PTHH của phản ứng xảy ra:
-
b) Tính khối lượng dung dịch cần dùng.
- Ở điều kiện tiêu chuẩn, 1 mol khí chiếm thể tích 22.4 L.
- Tính số mol :
- Theo phương trình, 1 mol cần 1 mol . Vậy .
- Khối lượng (M = 98 g/mol):
- Đối với dung dịch 9,8%, ta có:
c) Tính nồng độ C% của dung dịch thu được sau phản ứng.
- Dung dịch có khối lượng bằng khối lượng dung dịch ban đầu, sau phản ứng, nồng độ vẫn là 9.8%. Do không có nước bay hơi trong quá trình này.
**Câu 10:** (1,0 điểm). Sau khi dùng xà phòng, tay thường bị nhờn. Người ta có thể dùng nước chanh rửa lại để hết nhờn. Giải thích tại sao có thể dùng nước chanh để rửa sạch xà phòng gây nhờn.
- Nước chanh có chứa axit citric (C6H8O7) và có tính axit. Khi dùng nước chanh để rửa tay sau khi sử dụng xà phòng, axit citric trong nước chanh sẽ phản ứng với các bazơ trong xà phòng (thường là natri hydroxide, NaOH) tạo ra các muối và nước. Phản ứng này giúp trung hòa tính kiềm của xà phòng, làm giảm độ nhờn và giúp tay trở nên sạch sẽ.
Hy vọng lời giải này sẽ giúp bạn hoàn thành tốt bài kiểm tra!