Câu 8.
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ áp dụng quy tắc cộng về số cách chọn lựa.
- Số cách chọn một cái quần là 4.
- Số cách chọn một cái áo là 6.
- Số cách chọn một chiếc cà vạt là 3.
Theo quy tắc cộng, tổng số cách chọn một cái quần hoặc một cái áo hoặc một chiếc cà vạt là:
\[ 4 + 6 + 3 = 13 \]
Vậy số cách chọn khác nhau là 13.
Đáp án đúng là: C. 13.
Câu 9.
Công thức tính số tổ hợp chập k của n phần tử là:
C. $~C^k_n=\frac{n!}{(n-k)!k!}.$
Lập luận từng bước:
- Số tổ hợp chập k của n phần tử là số cách chọn k phần tử từ n phần tử mà không quan tâm đến thứ tự.
- Công thức này được sử dụng để tính số tổ hợp, trong đó n! là giai thừa của n, (n-k)! là giai thừa của (n-k), và k! là giai thừa của k.
Do đó, đáp án đúng là C. $~C^k_n=\frac{n!}{(n-k)!k!}.$
Câu 10.
Phương trình elip đã cho là $\frac{x^2}{4} + y^2 = 1$. Ta nhận thấy đây là dạng chuẩn của phương trình elip $\frac{x^2}{a^2} + \frac{y^2}{b^2} = 1$, trong đó $a^2 = 4$ và $b^2 = 1$. Do đó, ta có $a = 2$ và $b = 1$.
Trong elip, khoảng cách từ tâm đến mỗi tiêu điểm là $c$, được tính theo công thức $c = \sqrt{a^2 - b^2}$. Thay các giá trị của $a$ và $b$ vào công thức này, ta có:
\[ c = \sqrt{4 - 1} = \sqrt{3} \]
Vì elip này có trục lớn nằm trên trục hoành (vì $a > b$), nên hai tiêu điểm sẽ nằm trên trục hoành và có tọa độ là $(\pm c, 0)$. Do đó, tọa độ của hai tiêu điểm là $(\sqrt{3}, 0)$ và $(-\sqrt{3}, 0)$.
Vậy đáp án đúng là:
A. $A(\sqrt{3}, 0)$.
Câu 11.
Biến cố đối của biến cố A là biến cố xảy ra khi và chỉ khi biến cố A không xảy ra.
Trong bài này, biến cố A là "Lấy được viên bi xanh". Vậy biến cố đối của A sẽ là "Không lấy được viên bi xanh", tức là lấy được viên bi khác màu xanh.
Do đó, biến cố đối của A là:
D. Lấy được viên bi vàng hoặc bi trắng, hoặc bi đỏ.
Đáp án đúng là: D. Lấy được viên bi vàng hoặc bi trắng, hoặc bi đỏ.
Câu 12.
Để tìm đường thẳng song song với đường thẳng \(d: x - 2y - 1 = 0\), ta cần tìm đường thẳng có cùng hệ số góc với đường thẳng \(d\).
Phương trình đường thẳng \(d\) có dạng \(x - 2y - 1 = 0\). Ta viết lại phương trình này dưới dạng \(y = \frac{1}{2}x - \frac{1}{2}\). Từ đây, ta thấy hệ số góc của đường thẳng \(d\) là \(\frac{1}{2}\).
Bây giờ, ta kiểm tra từng phương án để tìm đường thẳng có cùng hệ số góc \(\frac{1}{2}\):
A. \(x + 2y + 1 = 0\)
- Viết lại phương trình: \(2y = -x - 1\)
- \(y = -\frac{1}{2}x - \frac{1}{2}\)
- Hệ số góc là \(-\frac{1}{2}\), không phải \(\frac{1}{2}\).
B. \(2x - y = 0\)
- Viết lại phương trình: \(y = 2x\)
- Hệ số góc là \(2\), không phải \(\frac{1}{2}\).
C. \(-x + 2y + 1 = 0\)
- Viết lại phương trình: \(2y = x - 1\)
- \(y = \frac{1}{2}x - \frac{1}{2}\)
- Hệ số góc là \(\frac{1}{2}\), đúng.
D. \(-2x + 4y - 1 = 0\)
- Viết lại phương trình: \(4y = 2x + 1\)
- \(y = \frac{1}{2}x + \frac{1}{4}\)
- Hệ số góc là \(\frac{1}{2}\), đúng.
Như vậy, cả hai phương án C và D đều có cùng hệ số góc \(\frac{1}{2}\) với đường thẳng \(d\). Tuy nhiên, trong các lựa chọn, chỉ có một đáp án đúng. Do đó, ta chọn phương án C vì nó là phương án đầu tiên đúng trong danh sách.
Đáp án: C. \(-x + 2y + 1 = 0\).
Câu 1.
a) Đúng vì $y=x+1$ là hàm số bậc nhất có hệ số góc $a=1>0$, nên hàm số đồng biến trên $\mathbb R$.
b) Đúng vì để tìm số giao điểm của parabol $y=-x^2+4x+1$ và đường thẳng $y=1$, ta giải phương trình:
\[
-x^2 + 4x + 1 = 1
\]
\[
-x^2 + 4x = 0
\]
\[
x(-x + 4) = 0
\]
\[
x = 0 \text{ hoặc } x = 4
\]
Vậy có hai giao điểm là $(0, 1)$ và $(4, 1)$.
c) Sai vì tam thức $f(x) = x^2 - 5x + 6$ có các nghiệm là $x = 2$ và $x = 3$. Do đó, $f(x) > 0$ với mọi $x \notin [2, 3]$. Cụ thể, $f(x) < 0$ với mọi $x \in (2, 3)$.
d) Đúng vì ta xét bất phương trình $(m-1)x^2 - 2(m-2)x + 2 - m > 0$ với mọi $x \in \mathbb R$. Để bất phương trình này đúng với mọi $x$, hệ số của $x^2$ phải dương và biệt thức của tam thức phải nhỏ hơn 0.
Hệ số của $x^2$ là $m-1$. Để $m-1 > 0$, ta có $m > 1$.
Biệt thức của tam thức là:
\[
\Delta = [-2(m-2)]^2 - 4(m-1)(2-m)
\]
\[
\Delta = 4(m-2)^2 - 4(m-1)(2-m)
\]
\[
\Delta = 4(m^2 - 4m + 4) - 4(2m - m^2 - 2 + m)
\]
\[
\Delta = 4m^2 - 16m + 16 - 4(3m - m^2 - 2)
\]
\[
\Delta = 4m^2 - 16m + 16 - 12m + 4m^2 + 8
\]
\[
\Delta = 8m^2 - 28m + 24
\]
Để $\Delta < 0$, ta giải bất phương trình:
\[
8m^2 - 28m + 24 < 0
\]
\[
2m^2 - 7m + 6 < 0
\]
\[
(2m - 3)(m - 2) < 0
\]
Giải bất phương trình này, ta có:
\[
\frac{3}{2} < m < 2
\]
Do đó, khi $m \in \left[\frac{3}{2}, 2\right]$, bất phương trình $(m-1)x^2 - 2(m-2)x + 2 - m > 0$ đúng với mọi $x \in \mathbb R$.
Đáp số:
a) Đúng
b) Đúng
c) Sai
d) Đúng
Câu 2.
Để kiểm tra xem mệnh đề "Đường thẳng AB có vectơ chỉ phương là $\overrightarrow{AB}(1;3)$" có đúng hay sai, ta thực hiện các bước sau:
1. Tìm vectơ chỉ phương của đường thẳng AB:
- Vectơ chỉ phương của đường thẳng AB là $\overrightarrow{AB}$.
- Ta tính $\overrightarrow{AB}$ bằng cách lấy tọa độ của điểm B trừ đi tọa độ của điểm A:
\[
\overrightarrow{AB} = (2 - (-1); 1 - 2) = (3; -1)
\]
2. So sánh với vectơ chỉ phương đã cho:
- Mệnh đề cho rằng vectơ chỉ phương của đường thẳng AB là $\overrightarrow{AB}(1;3)$.
- Ta thấy rằng $\overrightarrow{AB} = (3; -1)$, không phải là $(1; 3)$.
Do đó, mệnh đề "Đường thẳng AB có vectơ chỉ phương là $\overrightarrow{AB}(1;3)$" là sai.
Đáp số: Mệnh đề sai vì vectơ chỉ phương của đường thẳng AB là $\overrightarrow{AB}(3; -1)$.