

2 giờ trước
2 giờ trước
a) Giải phương trình: $x^2-4x+4=0$
Ta thấy phương trình có dạng hằng đẳng thức:
Vậy tập nghiệm của phương trình là $S = \{2\}$.
b) Rút gọn biểu thức $B$
ĐKXĐ: $x \geq 0$ và $x - 4 \neq 0 \Rightarrow x \geq 0, x \neq 4$.
Rút gọn:
$B = \frac{2}{\sqrt{x}+2} + \frac{x+4}{(\sqrt{x}-2)(\sqrt{x}+2)}$
$B = \frac{2(\sqrt{x}-2) + x + 4}{(\sqrt{x}-2)(\sqrt{x}+2)} = \frac{2\sqrt{x} - 4 + x + 4}{x-4} = \frac{x + 2\sqrt{x}}{x-4}$
$B = \frac{\sqrt{x}(\sqrt{x}+2)}{(\sqrt{x}-2)(\sqrt{x}+2)} = \frac{\sqrt{x}}{\sqrt{x}-2}$
Gọi giá niêm yết của 1 quyển vở là $x$ (đồng), của 1 cây bút bi là $y$ (đồng). ($x, y > 0$).
Theo giá niêm yết: $20x + 10y = 195.000$ (1)
Giá sau khi giảm:
Vở: $0,9x$
Bút: $0,8y$
Số tiền thực tế An trả: $250.000 - 6.000 = 244.000$ (đồng).
Số vở thực tế An mua là $20 + 10 = 30$ quyển.
Phương trình thực tế: $30 \cdot (0,9x) + 10 \cdot (0,8y) = 244.000 \Leftrightarrow 27x + 8y = 244.000$ (2)
Giải hệ (1) và (2), ta được: $x = 8.000$ và $y = 3.500$.
Vậy giá niêm yết 1 quyển vở là 8.000đ, 1 cây bút là 3.500đ.
Không gian mẫu: $n(\Omega) = 20$.
Các số từ 1 đến 20 chia 7 dư 1 là: $A = \{1; 8; 15\}$.
Số kết quả thuận lợi: $n(A) = 3$.
Xác suất: $P(A) = \frac{3}{20} = 0,15$.
a) Chứng minh B, D, O, H cùng thuộc một đường tròn:
Vì $DB$ là tiếp tuyến nên $\widehat{DBO} = 90^\circ$. Vì $DH \perp AO$ nên $\widehat{DHO} = 90^\circ$.
Hai điểm $B, H$ cùng nhìn đoạn $DO$ dưới một góc vuông nên $B, D, O, H$ cùng thuộc đường tròn đường kính $DO$.
b) Chứng minh $OI.OD = OA.OH$:
Theo tính chất hai tiếp tuyến cắt nhau, $OD \perp BC$ tại $I$.
Áp dụng hệ thức lượng trong tam giác vuông $OBD$ có đường cao $BI$: $OB^2 = OI.OD = R^2$.
Xét $\triangle OIA$ và $\triangle OHD$ có góc $O$ chung và $\widehat{OIA} = \widehat{OHD} = 90^\circ \Rightarrow \triangle OIA \sim \triangle OHD$ (g.g).
$\Rightarrow \frac{OI}{OH} = \frac{OA}{OD} \Rightarrow OI.OD = OA.OH$ (đpcm).
c) Chứng minh AM là tiếp tuyến của (O):
Từ câu b, $OA.OH = OI.OD = R^2$. Mà $OM = R \Rightarrow OA.OH = OM^2 \Rightarrow \frac{OM}{OH} = \frac{OA}{OM}$.
Xét $\triangle OMH$ và $\triangle OAM$ có góc $O$ chung và tỉ lệ cạnh trên $\Rightarrow \triangle OMH \sim \triangle OAM$ (c.g.c).
$\Rightarrow \widehat{OMA} = \widehat{OHM} = 90^\circ \Rightarrow AM \perp OM$ tại $M \in (O)$. Vậy $AM$ là tiếp tuyến.
Gọi bán kính đáy là $r \Rightarrow$ đường kính $d = 2r$. Chiều cao $h = 3d = 6r$.
Diện tích toàn phần: $S_{tp} = 2\pi r^2 + 2\pi rh = 2\pi r^2 + 2\pi r(6r) = 14\pi r^2$.
Theo đề: $14\pi r^2 = 7\pi \Rightarrow r^2 = 0,5 \Rightarrow r = \sqrt{0,5}$.
Chiều cao $h = 6\sqrt{0,5}$.
Thể tích: $V = \pi r^2 h = \pi \cdot 0,5 \cdot 6\sqrt{0,5} = 3\pi\sqrt{0,5} \approx 3 \cdot 3,14 \cdot 0,707 \approx 6,66 (m^3)$.
$\sqrt{4x^2+5x+1}-2\sqrt{x^2-x+1}=3-9x$
Phương trình tương đương:
$\sqrt{4x^2+5x+1} - 3 = 2\sqrt{x^2-x+1} - 9x$ (Cách này khá phức tạp, ta dùng phương pháp liên hợp hoặc đặt ẩn phụ).
Đặt $a = \sqrt{4x^2+5x+1}, b = 2\sqrt{x^2-x+1} = \sqrt{4x^2-4x+4}$.
Ta có $a^2 - b^2 = (4x^2+5x+1) - (4x^2-4x+4) = 9x - 3$.
Phương trình trở thành: $a - b = -(a^2 - b^2) \Leftrightarrow (a-b)(1 + a + b) = 0$.
Vì $a, b \geq 0$ nên $1 + a + b > 0$. Vậy $a = b \Leftrightarrow a^2 = b^2 \Leftrightarrow 9x - 3 = 0 \Leftrightarrow x = \frac{1}{3}$.
Thử lại điều kiện $\Rightarrow x = 1/3$ là nghiệm duy nhất.
Nếu bạn muốn hỏi bài tập
Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút
CÂU HỎI LIÊN QUAN
18/12/2025
18/12/2025
18/12/2025
Top thành viên trả lời