Câu 1.
Để tìm đạo hàm của hàm số \( y = 5^x \), ta sử dụng công thức đạo hàm của hàm mũ cơ bản.
Công thức đạo hàm của hàm số \( y = a^x \) là:
\[ y' = a^x \cdot \ln(a) \]
Trong đó, \( a \) là hằng số dương khác 1 và \( \ln(a) \) là lôgarit tự nhiên của \( a \).
Áp dụng công thức này vào hàm số \( y = 5^x \):
\[ y' = 5^x \cdot \ln(5) \]
Do đó, đáp án đúng là:
B. \( 5^x \cdot \ln(5) \)
Đáp án: B. \( 5^x \cdot \ln(5) \)
Câu 2
Để tìm đường tiệm cận xiên của đồ thị hàm số \( y = ax + b + \frac{m}{cx + d} \), ta thực hiện các bước sau:
1. Tìm giới hạn của hàm số khi \( x \to \infty \):
\[
\lim_{x \to \infty} y = \lim_{x \to \infty} \left( ax + b + \frac{m}{cx + d} \right)
\]
Ta thấy rằng:
\[
\lim_{x \to \infty} \frac{m}{cx + d} = 0
\]
Do đó:
\[
\lim_{x \to \infty} y = \lim_{x \to \infty} (ax + b) = ax + b
\]
2. Tìm giới hạn của hiệu giữa hàm số và đường thẳng \( y = ax + b \):
\[
\lim_{x \to \infty} \left( y - (ax + b) \right) = \lim_{x \to \infty} \left( ax + b + \frac{m}{cx + d} - (ax + b) \right) = \lim_{x \to \infty} \frac{m}{cx + d} = 0
\]
Vậy đường tiệm cận xiên của đồ thị hàm số \( y = ax + b + \frac{m}{cx + d} \) là \( y = ax + b \).
Do đó, đáp án đúng là:
D. \( y = ax + b \).
Câu 3.
Để giải quyết câu hỏi này, chúng ta sẽ dựa vào tính chất của đạo hàm để xác định tính đồng biến và nghịch biến của hàm số.
- Nếu đạo hàm của hàm số \( f'(x) > 0 \) trên một khoảng, thì hàm số đó đồng biến trên khoảng đó.
- Nếu đạo hàm của hàm số \( f'(x) < 0 \) trên một khoảng, thì hàm số đó nghịch biến trên khoảng đó.
Theo đề bài:
- \( f'(x) > 0 \) trên khoảng \( (0;1) \), do đó hàm số \( f(x) \) đồng biến trên khoảng \( (0;1) \).
- \( f'(x) < 0 \) trên khoảng \( (1;2) \), do đó hàm số \( f(x) \) nghịch biến trên khoảng \( (1;2) \).
Vậy phát biểu đúng là:
C. Hàm số \( f(x) \) đồng biến trên khoảng \( (0;1) \) và nghịch biến trên khoảng \( (1;2) \).
Đáp án: C.
Câu 4.
Để xác định khoảng nghịch biến của hàm số \( y = f(x) \), ta cần tìm các khoảng mà đạo hàm \( f'(x) \) nhỏ hơn 0.
Bước 1: Xác định đạo hàm của hàm số:
\[ f'(x) = x^2 - 5x - 6 \]
Bước 2: Tìm các điểm cực trị bằng cách giải phương trình \( f'(x) = 0 \):
\[ x^2 - 5x - 6 = 0 \]
Phương trình này có dạng \( ax^2 + bx + c = 0 \), ta sử dụng công thức nghiệm:
\[ x = \frac{-b \pm \sqrt{b^2 - 4ac}}{2a} \]
Ở đây, \( a = 1 \), \( b = -5 \), \( c = -6 \):
\[ x = \frac{5 \pm \sqrt{25 + 24}}{2} = \frac{5 \pm 7}{2} \]
Do đó, ta có hai nghiệm:
\[ x_1 = \frac{5 + 7}{2} = 6 \]
\[ x_2 = \frac{5 - 7}{2} = -1 \]
Bước 3: Xác định dấu của đạo hàm \( f'(x) \) trên các khoảng giữa các nghiệm:
- Trên khoảng \( (-\infty, -1) \), chọn \( x = -2 \):
\[ f'(-2) = (-2)^2 - 5(-2) - 6 = 4 + 10 - 6 = 8 > 0 \]
- Trên khoảng \( (-1, 6) \), chọn \( x = 0 \):
\[ f'(0) = 0^2 - 5(0) - 6 = -6 < 0 \]
- Trên khoảng \( (6, +\infty) \), chọn \( x = 7 \):
\[ f'(7) = 7^2 - 5(7) - 6 = 49 - 35 - 6 = 8 > 0 \]
Bước 4: Kết luận khoảng nghịch biến:
Hàm số \( y = f(x) \) nghịch biến trên khoảng \( (-1, 6) \).
Vậy đáp án đúng là:
B. \( (-1, 6) \).
Câu 5
Để giải quyết bài toán này, chúng ta cần xác định các điểm cực trị của hàm số \( y = f(x) \) dựa trên các điều kiện đã cho.
1. Xác định cực đại và cực tiểu:
- Điều kiện thứ nhất: \( f(x) < f(0) \) cho mọi \( x \in (-1, 1) \setminus \{0\} \). Điều này cho thấy rằng tại \( x = 0 \), hàm số đạt giá trị lớn nhất trong khoảng mở \( (-1, 1) \). Do đó, \( x = 0 \) là điểm cực đại.
- Điều kiện thứ hai: \( f(x) > f(2) \) cho mọi \( x \in (1, 3) \setminus \{2\} \). Điều này cho thấy rằng tại \( x = 2 \), hàm số đạt giá trị nhỏ nhất trong khoảng mở \( (1, 3) \). Do đó, \( x = 2 \) là điểm cực tiểu.
2. Kiểm tra các phát biểu:
- A. \( x_{CT} = 0, x_{CD} = 2 \): Đúng vì \( x = 0 \) là điểm cực đại và \( x = 2 \) là điểm cực tiểu.
- B. \( x_{CT} = 2, x_{CD} = 0 \): Sai vì \( x = 2 \) là điểm cực tiểu và \( x = 0 \) là điểm cực đại.
- C. \( x_{CT} = -1, x_{CD} = 3 \): Sai vì \( x = -1 \) và \( x = 3 \) không phải là điểm cực trị theo các điều kiện đã cho.
- D. \( x_{CT} = 3, x_{CD} = -1 \): Sai vì \( x = 3 \) và \( x = -1 \) không phải là điểm cực trị theo các điều kiện đã cho.
Vậy phát biểu đúng là:
A. \( x_{CT} = 0, x_{CD} = 2 \).
Đáp án: A. \( x_{CT} = 0, x_{CD} = 2 \).