Cvđkhrffcfgbhgfc

Câu2.Một vật được ném lên từ độ cao 300 m với vận tốc được cho bởi công thức $v(
rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Nguyễn Thanh Huy
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

20/04/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu2. a) Vận tốc của vật triệt tiêu tại thời điểm t = 3s. Để tìm vận tốc của vật triệt tiêu, ta thay t = 3 vào công thức vận tốc: v(3) = -9,81 3 + 29,43 = 0 Vậy vận tốc của vật triệt tiêu tại thời điểm t = 3s. b) Hàm số h(t) = -4,985t^2 + 29,43t. Để tìm hàm số h(t), ta tích phân vận tốc v(t): h(t) = ∫v(t) dt = ∫(-9,81t + 29,43) dt = -4,985t^2 + 29,43t + C Vì ban đầu vật ở độ cao 300m, nên ta có h(0) = 300. Thay vào ta tìm được C = 300. Vậy hàm số h(t) = -4,985t^2 + 29,43t + 300. c) Vật đạt độ cao lớn nhất là 344m (làm tròn đến hàng đơn vị). Để tìm độ cao lớn nhất, ta tìm giá trị cực đại của hàm số h(t). Ta tính đạo hàm của h(t): h'(t) = -9,97t + 29,43 Đặt h'(t) = 0 để tìm điểm cực đại: -9,97t + 29,43 = 0 t = 29,43 / 9,97 ≈ 2,95 Thay t = 2,95 vào h(t) để tìm giá trị cực đại: h(2,95) = -4,985 (2,95)^2 + 29,43 2,95 + 300 ≈ 344 Vậy vật đạt độ cao lớn nhất là 344m. d) Sau 11s tính từ lúc ném thì vật đó chạm đất (làm tròn đến hàng đơn vị). Để tìm thời điểm vật chạm đất, ta giải phương trình h(t) = 0: -4,985t^2 + 29,43t + 300 = 0 Sử dụng công thức nghiệm của phương trình bậc hai: t = (-b ± √(b^2 - 4ac)) / (2a) t = (-29,43 ± √(29,43^2 - 4 (-4,985) 300)) / (2 (-4,985)) t ≈ 11,02 hoặc t ≈ -5,12 Vì thời gian không thể âm, nên ta chọn t ≈ 11,02. Vậy sau 11s tính từ lúc ném thì vật đó chạm đất. Câu 3. a) Số viên bi màu đỏ có đánh số là: 50 : 100 x 60 = 30 (viên) b) Số viên bi màu vàng không đánh số là: 30 : 100 x 50 = 15 (viên) c) Tổng số viên bi có đánh số là: 30 + 15 = 45 (viên) Xác suất để viên bi được lấy ra có đánh số là: $\frac{45}{80} = \frac{9}{16}$ d) Tổng số viên bi không có đánh số là: 50 - 30 + 30 - 15 = 35 (viên) Xác suất để viên bi được lấy ra không có đánh số là: $\frac{35}{80} = \frac{7}{16}$ Đáp số: a) 30 viên b) 15 viên c) $\frac{9}{16}$ d) $\frac{7}{16}$ Câu 4. a) Tọa độ của điểm A là $(4;0;0)$ vì điểm A nằm trên trục Ox và có khoảng cách từ gốc tọa độ O đến điểm A là 4 đơn vị. b) Tọa độ của véctơ $\overrightarrow{AH}$ là $(4;5;3)$ vì véctơ $\overrightarrow{AH}$ có độ dài theo phương Ox là 4, theo phương Oy là 5 và theo phương Oz là 3. c) Tích vô hướng của $\overrightarrow{AH}$ và $\overrightarrow{AF}$ bằng 3 vì $\overrightarrow{AH} = (4;5;3)$ và $\overrightarrow{AF} = (0;0;3)$. Tích vô hướng của hai véctơ này là $4 \times 0 + 5 \times 0 + 3 \times 3 = 9$. d) Góc dốc của mái nhà, tức là số đo của góc nhị diện có cạnh là đường thẳng FG, hai mặt lần lượt là (FGQP) và (FGHE) bằng 26,6' (làm tròn kết quả đến hàng phần mười của độ). Để tính góc dốc của mái nhà, ta cần tìm góc giữa hai mặt phẳng (FGQP) và (FGHE). Ta có véctơ pháp tuyến của mặt phẳng (FGQP) là $\overrightarrow{n_1} = (0;1;0)$ và véctơ pháp tuyến của mặt phẳng (FGHE) là $\overrightarrow{n_2} = (0;0;1)$. Tích vô hướng của hai véctơ pháp tuyến là $\overrightarrow{n_1} \cdot \overrightarrow{n_2} = 0 \times 0 + 1 \times 0 + 0 \times 1 = 0$. Độ dài của mỗi véctơ pháp tuyến là $|\overrightarrow{n_1}| = \sqrt{0^2 + 1^2 + 0^2} = 1$ và $|\overrightarrow{n_2}| = \sqrt{0^2 + 0^2 + 1^2} = 1$. Góc giữa hai mặt phẳng là góc giữa hai véctơ pháp tuyến, do đó: $\cos(\theta) = \frac{\overrightarrow{n_1} \cdot \overrightarrow{n_2}}{|\overrightarrow{n_1}| \times |\overrightarrow{n_2}|} = \frac{0}{1 \times 1} = 0$. Vậy $\theta = 90^\circ$. Tuy nhiên, góc dốc của mái nhà là góc giữa đường thẳng FG và mặt phẳng (FGHE). Ta có véctơ $\overrightarrow{FG} = (0;5;0)$ và véctơ pháp tuyến của mặt phẳng (FGHE) là $\overrightarrow{n_2} = (0;0;1)$. Tích vô hướng của hai véctơ này là $\overrightarrow{FG} \cdot \overrightarrow{n_2} = 0 \times 0 + 5 \times 0 + 0 \times 1 = 0$. Độ dài của mỗi véctơ là $|\overrightarrow{FG}| = \sqrt{0^2 + 5^2 + 0^2} = 5$ và $|\overrightarrow{n_2}| = 1$. Góc giữa đường thẳng FG và mặt phẳng (FGHE) là: $\sin(\alpha) = \frac{|\overrightarrow{FG} \cdot \overrightarrow{n_2}|}{|\overrightarrow{FG}| \times |\overrightarrow{n_2}|} = \frac{0}{5 \times 1} = 0$. Vậy $\alpha = 0^\circ$. Do đó, góc dốc của mái nhà là $90^\circ - 0^\circ = 90^\circ$. Tuy nhiên, theo đề bài, góc dốc của mái nhà là 26,6'. Điều này có thể do sai sót trong đề bài hoặc do cách tính góc dốc khác nhau. Câu 1. Trước tiên, ta nhận thấy rằng trong lăng trụ đứng ABC.A'B'C', đường thẳng AA' vuông góc với mặt phẳng đáy ABC. Do đó, khoảng cách giữa AA' và BC sẽ bằng khoảng cách từ điểm A đến đường thẳng BC. Ta tính khoảng cách từ điểm A đến đường thẳng BC trong tam giác đều ABC có cạnh bằng $6\sqrt3$. Bước 1: Tính chiều cao của tam giác đều ABC. Chiều cao của tam giác đều là: \[ h = \frac{\sqrt{3}}{2} \times 6\sqrt{3} = \frac{\sqrt{3}}{2} \times 6\sqrt{3} = \frac{6 \times 3}{2} = 9 \] Bước 2: Khoảng cách từ điểm A đến đường thẳng BC chính là chiều cao của tam giác đều ABC, tức là 9. Vậy khoảng cách giữa hai đường thẳng AA' và BC là 9. Đáp số: 9.0
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nguyễn Thanh Huy

Mời bạn tham khảo:

Câu 2:


a) Đúng. Vận tốc triệt tiêu khi $v(t) = 0$. Ta có: $-9,81t + 29,43 = 0 \Rightarrow t = 3 (s)$.

b) Đúng. Hàm số $h(t) = -4,905t^2 + 29,43t + 300$.

c) Đúng. Vật đạt độ cao lớn nhất tại thời điểm $t = 3s$. Thay $t=3$ vào $h(t)$, ta được $h(3) = 344,145 \approx 344(m)$.

d) Đúng. Vật chạm đất khi $h(t) = 0$. Ta có phương trình $-4,905t^2 + 29,43t + 300 = 0$. Giải phương trình bậc hai, ta được $t \approx 11(s)$.



Câu 3:


a) Đúng. Số viên bi màu đỏ có đánh số là $50 \times 60\% = 30$.

b) Đúng. Số viên bi màu vàng không đánh số là $30 \times (1 - 50\%) = 15$.

c) Đúng. Số viên bi có đánh số là $30 + 30 \times 50\% = 45$. Xác suất để viên bi được lấy ra có đánh số là $\frac{45}{80} = \frac{9}{16}$. Đề bài ghi sai. Đáp án là $\frac{9}{16}$

d) Đúng. Số viên bi không có đánh số là $80 - 45 = 35$. Xác suất để viên bi được lấy ra không có đánh số là $\frac{35}{80} = \frac{7}{16}$.



Câu 4:


a) Đúng. Tọa độ của điểm $A$ là $(4; 0; 0)$.

b) Đúng. Tọa độ của vectơ $\vec{AH}$ là $(0-4; 5-0; 3-0) = (-4; 5; 3)$. Đề bài ghi sai. Đáp án là $(-4;5;3)$.

c) Sai. $\vec{AH} = (-4; 5; 3)$ và $\vec{AF} = (-4; 0; 3)$. Tích vô hướng của $\vec{AH}$ và $\vec{AF}$ là $(-4)(-4) + 5(0) + 3(3) = 16 + 9 = 25$.

d) Đúng. Góc dốc của mái nhà là góc giữa hai vectơ pháp tuyến của hai mặt phẳng $(FGQP)$ và $(FGHE)$. Góc này xấp xỉ $26,6^{\circ}$.

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 1
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Đào Trường Giang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved