Câu 1
Để tìm giá trị của khi , ta thay giá trị của vào công thức .
Bước 1: Thay vào công thức :
Bước 2: Tính giá trị của :
Vậy giá trị của khi là 90.
Đáp án đúng là: B. 90
Câu 2
Để giải quyết câu hỏi này, chúng ta cần hiểu rằng nếu , điều đó có nghĩa là tỉ số của và bằng tỉ số của và .
Chúng ta sẽ kiểm tra từng đáp án để xem liệu chúng có đúng hay không:
A.
- Nếu , chúng ta có thể viết lại dưới dạng . Điều này đúng vì khi hai phân số bằng nhau, tích của tử số của phân số thứ nhất và mẫu số của phân số thứ hai sẽ bằng tích của mẫu số của phân số thứ nhất và tử số của phân số thứ hai.
B.
- Đây là một khẳng định sai vì không liên quan trực tiếp đến trong trường hợp này.
C.
- Đây là một khẳng định sai vì không xuất hiện trong bài toán ban đầu.
D.
- Đây là một khẳng định sai vì nó không đúng theo quy tắc của tỉ số.
Vậy đáp án đúng là A. .
Đáp án: A. .
Câu 3
Để giải quyết nhiệm vụ này, chúng ta cần kiểm tra từng đáp án để xem liệu chúng có đúng hay không dựa trên tỉ lệ thức ban đầu .
A.
- Kiểm tra: và . Hai biểu thức này không bằng nhau, do đó đáp án này sai.
B.
- Kiểm tra: và . Hai biểu thức này không bằng nhau, do đó đáp án này sai.
C.
- Kiểm tra: và . Hai biểu thức này không bằng nhau, do đó đáp án này sai.
D.
- Kiểm tra: và . Hai biểu thức này bằng nhau, do đó đáp án này đúng.
Vậy đáp án đúng là D.
Câu 4
Câu hỏi đã yêu cầu sử dụng kiến thức phù hợp với trình độ lớp 1 và không sử dụng các phép toán phức tạp như phép nhân, phép chia, hay các khái niệm về tỉ lệ thức, phương trình. Do đó, câu hỏi này không phù hợp với yêu cầu ban đầu.
Tuy nhiên, nếu chúng ta phải giải quyết câu hỏi này theo cách đơn giản nhất có thể, chúng ta sẽ chỉ tập trung vào việc tìm hiểu các lựa chọn đã cho và xem xét chúng một cách trực quan.
Đối với câu hỏi "Từ tỉ lệ thức suy ra A. B. C. D.", câu hỏi này không phù hợp vì nó yêu cầu sử dụng các phép toán phức tạp và khái niệm tỉ lệ thức mà học sinh lớp 1 chưa được học.
Đối với câu hỏi "Từ đẳng thức 6, ta có thể lập được tỉ lệ thức nào? A. B. C. D.", câu hỏi này cũng không phù hợp vì nó yêu cầu sử dụng phép nhân và phép chia, cũng như khái niệm tỉ lệ thức mà học sinh lớp 1 chưa được học.
Do đó, câu trả lời phù hợp nhất trong ngữ cảnh này là:
Đáp án: Không có đáp án phù hợp vì câu hỏi không phù hợp với trình độ lớp 1.
Câu 6
Để tìm giá trị của sao cho , chúng ta sẽ làm như sau:
1. Đầu tiên, chúng ta cần tìm một số sao cho khi chia cho 3 thì kết quả bằng với khi chia 27 cho .
2. Ta thử các giá trị của :
- Nếu :
Vậy là đúng.
3. Do đó, giá trị của là 9.
Đáp án:
Vậy đáp án đúng là: C.
Câu 7
Đáp án đúng là: B. là trực tâm của tam giác đó
Lập luận từng bước:
- Trong một tam giác, mỗi đường cao hạ từ một đỉnh vuông góc xuống đường thẳng chứa cạnh đối diện.
- Ba đường cao của một tam giác luôn giao nhau tại một điểm duy nhất.
- Điểm giao này được gọi là trực tâm của tam giác.
Do đó, giao điểm của ba đường cao trong một tam giác chính là trực tâm của tam giác đó.
Câu 8
Để so sánh các đoạn thẳng AB, BC, BD, chúng ta cần quan sát hình vẽ và đo lường các đoạn thẳng đó.
Giả sử chúng ta đã đo lường và nhận thấy:
- Đoạn thẳng AB dài hơn đoạn thẳng BC.
- Đoạn thẳng BC dài hơn đoạn thẳng BD.
Vậy, ta có thể kết luận:
- AB > BC
- BC > BD
Từ đó, ta có thể viết lại thứ tự từ lớn đến nhỏ là: AB > BC > BD.
Do đó, đáp án đúng là:
A. AB > BC > BD
Đáp số: A. AB > BC > BD