Câu 1.
Xác suất của biến cố A với điều kiện biến cố B đã xảy ra được tính theo công thức:
\[ P(A|B) = \frac{P(A \cap B)}{P(B)} \]
Lập luận từng bước:
- Xác suất của biến cố A với điều kiện biến cố B đã xảy ra là xác suất của phần giao giữa hai biến cố A và B chia cho xác suất của biến cố B.
- Công thức này phản ánh tỷ lệ phần trăm của biến cố A trong trường hợp biến cố B đã xảy ra.
Do đó, đáp án đúng là:
\[ D.~P(A|B)=\frac{P(A \cap B)}{P(B)} \]
Câu 2.
Khi cho hình phẳng H giới hạn bởi đồ thị hàm số $y = \frac{1}{x},$ trục hoành và hai đường thẳng $x = 1,~x = 4$ quay quanh trục Ox, ta sẽ tính thể tích V của khối tròn xoay tạo thành.
Thể tích V của khối tròn xoay tạo thành khi một hình phẳng giới hạn bởi đồ thị hàm số $y = f(x),$ trục hoành và hai đường thẳng $x = a,~x = b$ quay quanh trục Ox được tính theo công thức:
\[ V = \pi \int_{a}^{b} [f(x)]^2 \, dx \]
Trong trường hợp này, hàm số là $y = \frac{1}{x},$ và khoảng giới hạn là từ $x = 1$ đến $x = 4$. Do đó, ta có:
\[ V = \pi \int_{1}^{4} \left( \frac{1}{x} \right)^2 \, dx \]
\[ V = \pi \int_{1}^{4} \frac{1}{x^2} \, dx \]
Vậy đáp án đúng là:
\[ C.~V = \pi \int_{1}^{4} \frac{1}{x^2} \, dx \]
Câu 3.
Phương trình của mặt cầu có tâm $I(a,b,c)$ và bán kính $R$ là $(x-a)^2 + (y-b)^2 + (z-c)^2 = R^2$.
Trong bài này, tâm của mặt cầu là $I(7,6,-5)$ và bán kính là 9. Do đó, ta thay các giá trị vào phương trình mặt cầu:
$(x - 7)^2 + (y - 6)^2 + (z + 5)^2 = 9^2$
Suy ra:
$(x - 7)^2 + (y - 6)^2 + (z + 5)^2 = 81$
Vậy phương án đúng là:
$D.~(x-7)^2+(y-6)^2+(z+5)^2=81.$
Câu 4.
Để tìm tọa độ điểm \( A' \) là hình chiếu vuông góc của điểm \( A(2;3;5) \) lên trục Oy, ta thực hiện các bước sau:
1. Hiểu về hình chiếu vuông góc lên trục Oy:
- Khi một điểm được chiếu vuông góc lên trục Oy, tọa độ x và z của điểm đó sẽ trở thành 0, còn tọa độ y giữ nguyên.
2. Áp dụng vào điểm \( A(2;3;5) \):
- Tọa độ x của điểm \( A' \) sẽ là 0.
- Tọa độ y của điểm \( A' \) sẽ là 3 (giống như tọa độ y của điểm \( A \)).
- Tọa độ z của điểm \( A' \) sẽ là 0.
Do đó, tọa độ của điểm \( A' \) là \( (0;3;0) \).
Vậy đáp án đúng là:
\[ D.~A^\prime(0;3;0). \]
Câu 5.
Ta sẽ kiểm tra từng mệnh đề một để xác định mệnh đề đúng.
A. $\int^b_a kf(x) dx = k \int^b_a f(x) dx$
Mệnh đề này đúng vì tích của một hằng số với một tích phân là tích phân của tích đó.
B. $\int^b_a f(x) dx = \int^c_a f(x) dx - \int^b_c f(x) dx$
Mệnh đề này sai vì theo tính chất của tích phân, ta có:
\[ \int^b_a f(x) dx = \int^c_a f(x) dx + \int^b_c f(x) dx \]
C. $\int^b_a [f(x) - g(x)] dx = \int^b_a f(x) dx + \int^b_a g(x) dx$
Mệnh đề này sai vì theo tính chất của tích phân, ta có:
\[ \int^b_a [f(x) - g(x)] dx = \int^b_a f(x) dx - \int^b_a g(x) dx \]
D. $\int^b_a [f(x) + g(x)] dx = \int^b_a f(x) dx - \int^b_a g(x) dx$
Mệnh đề này sai vì theo tính chất của tích phân, ta có:
\[ \int^b_a [f(x) + g(x)] dx = \int^b_a f(x) dx + \int^b_a g(x) dx \]
Vậy mệnh đề đúng là:
\[ A. \int^b_a kf(x) dx = k \int^b_a f(x) dx \]
Đáp án: A.
Câu 6.
Mặt cầu $(S)$ có phương trình $(x+1)^2+(y-2)^2+z^2=9$. Ta nhận thấy rằng phương trình này có dạng chuẩn của phương trình mặt cầu $(x-a)^2 + (y-b)^2 + (z-c)^2 = R^2$, trong đó tâm của mặt cầu là $(a, b, c)$ và bán kính là $R$.
So sánh phương trình $(x+1)^2+(y-2)^2+z^2=9$ với phương trình chuẩn, ta có:
- Tâm của mặt cầu là $(-1, 2, 0)$.
- Bán kính của mặt cầu là $\sqrt{9} = 3$.
Do đó, đáp án đúng là:
C. 3.
Câu 7.
Để tính $\int^3_1 f(x) dx$, ta sử dụng tính chất của tích phân:
\[
\int^3_1 f(x) dx = \int^2_1 f(x) dx + \int^3_2 f(x) dx
\]
Ta đã biết:
\[
\int^2_1 f(x) dx = 5
\]
và
\[
\int^3_2 f(x) dx = -2
\]
Do đó:
\[
\int^3_1 f(x) dx = 5 + (-2) = 3
\]
Vậy đáp án đúng là:
A. 3.
Câu 8.
Phương trình tham số của đường thẳng \(d\) đi qua điểm \(M(3; -1; 4)\) và có vectơ chỉ phương \(\overrightarrow{u} = (-2; 4; 5)\) được viết dưới dạng:
\[
\left\{
\begin{array}{l}
x = 3 - 2t \\
y = -1 + 4t \\
z = 4 + 5t
\end{array}
\right.
\]
Do đó, phương án đúng là:
\[
A.\left\{
\begin{array}{l}
x = 3 - 2t \\
y = -1 + 4t \\
z = 4 + 5t
\end{array}
\right.
\]