Câu 1.
Để xác định biểu thức nào không phải là phân thức đại số, chúng ta cần hiểu rõ định nghĩa của phân thức đại số. Một phân thức đại số là một biểu thức có dạng , trong đó và là các đa thức và không bằng 0.
Bây giờ, chúng ta sẽ kiểm tra từng biểu thức:
A. : Đây là một phân thức đại số vì nó có dạng , với và .
B. : Đây không phải là phân thức đại số vì mẫu số bằng 0, vi phạm điều kiện mẫu số không được bằng 0.
C. : Đây không phải là phân thức đại số vì nó không có dạng . Nó là một đa thức.
D. : Đây là một phân thức đại số vì nó có dạng , với và .
Vậy, biểu thức không phải là phân thức đại số là:
C. .
Câu 2.
Để giải quyết bài toán này, chúng ta cần thực hiện việc phân tích các phân thức và rút gọn chúng.
Phân thức ban đầu là:
Bước 1: Phân tích tử số và mẫu số thành các nhân tử.
- Tử số: là dạng hiệu hai bình phương, do đó:
- Mẫu số: là dạng hằng đẳng thức , do đó:
Bước 2: Thay các nhân tử đã tìm được vào phân thức:
Bước 3: Rút gọn phân thức bằng cách chia cả tử số và mẫu số cho :
Do đó, phân thức bằng .
Đáp án đúng là:
Câu 3.
Phương trình bậc nhất một ẩn là phương trình có dạng , trong đó và là ẩn số.
Ta sẽ kiểm tra từng phương trình:
A.
- Đây là phương trình bậc nhất một ẩn vì có dạng với và .
B.
- Đây không phải là phương trình bậc nhất một ẩn vì có ở mẫu, tức là ở dưới dạng ở mẫu.
C.
- Đây là phương trình bậc nhất một ẩn vì có dạng với và .
D.
- Đây là phương trình bậc nhất một ẩn vì có dạng với và .
Như vậy, phương trình không phải là phương trình bậc nhất một ẩn là:
B.
Đáp án: B.
Câu 4.
Để tìm nghiệm của phương trình, ta thay giá trị vào từng phương trình và kiểm tra xem phương trình đó có đúng hay không.
A.
Thay :
Phương trình này sai.
B.
Thay :
Phương trình này đúng.
C.
Thay :
Phương trình này sai.
D.
Thay :
Phương trình này sai.
Vậy, là nghiệm của phương trình .
Đáp án: B.
Câu 5.
Để xác định hệ số góc của đường thẳng , chúng ta cần nhìn vào dạng tổng quát của phương trình đường thẳng , trong đó là hệ số góc.
Trong phương trình :
- Hệ số góc là .
Do đó, hệ số góc của đường thẳng là .
Đáp án đúng là: A. -3
Câu 6.
Để đường thẳng cắt đường thẳng , chúng ta cần đảm bảo rằng hai đường thẳng này không song song với nhau. Điều kiện để hai đường thẳng không song song là các hệ số góc của chúng phải khác nhau.
Hệ số góc của đường thẳng là .
Hệ số góc của đường thẳng là .
Do đó, để hai đường thẳng không song song, ta cần:
Vậy, giá trị của để đường thẳng cắt đường thẳng là:
Đáp án đúng là:
Câu 7.
Để tìm điểm mà đồ thị hàm số cắt trục hoành, ta cần tìm tọa độ của điểm mà tại đó giá trị của bằng 0.
Bước 1: Thay vào phương trình hàm số:
Bước 2: Giải phương trình này để tìm giá trị của :
Bước 3: Kết luận tọa độ điểm giao của đồ thị với trục hoành:
Điểm giao của đồ thị với trục hoành là .
Vậy đáp án đúng là:
D. (4;0).
Câu 8.
Để chứng minh hai tam giác đồng dạng theo trường hợp đồng dạng góc-góc (g-g), ta cần hai góc tương ứng của hai tam giác bằng nhau.
Trong bài này, ta đã biết góc . Để chứng minh , ta cần thêm một điều kiện nữa là một cặp góc tương ứng khác phải bằng nhau.
Ta xét các lựa chọn:
-
-
-
-
Trong đó, góc của tam giác sẽ tương ứng với góc của tam giác (vì đã tương ứng với ).
Do đó, ta cần điều kiện .
Vậy đáp án đúng là:
Câu 9.
Nếu theo tỉ số , điều này có nghĩa là tất cả các cạnh của đều bằng lần các cạnh tương ứng của .
Khi đó, nếu ta xét ngược lại, các cạnh của sẽ bằng gấp đôi các cạnh tương ứng của . Do đó, tỉ số giữa các cạnh của và sẽ là 2.
Vậy theo tỉ số là 2.
Đáp án đúng là: A. 2
Câu 10:
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ làm theo các bước sau:
1. Xác định tổng số các số tự nhiên có hai chữ số:
Các số tự nhiên có hai chữ số nằm trong khoảng từ 10 đến 99. Do đó, tổng số các số tự nhiên có hai chữ số là:
2. Xác định số lượng các số tự nhiên có hai chữ số là bội của 11:
Các số tự nhiên có hai chữ số là bội của 11 nằm trong khoảng từ 11 đến 99. Các số này là: 11, 22, 33, 44, 55, 66, 77, 88, 99.
Ta thấy rằng các số này tạo thành một dãy số cách đều 11 đơn vị. Để tìm số lượng các số trong dãy này, ta có thể sử dụng công thức tính số lượng các số trong một dãy số cách đều:
Áp dụng vào bài toán:
3. Tính xác suất của biến cố "Số tự nhiên được viết ra là bội của 11":
Xác suất của một biến cố được tính bằng cách chia số lượng các trường hợp thuận lợi cho tổng số các trường hợp có thể xảy ra. Trong bài toán này, số lượng các trường hợp thuận lợi là 9 (số bội của 11) và tổng số các trường hợp có thể xảy ra là 90 (tổng số các số tự nhiên có hai chữ số).
Do đó, xác suất của biến cố là:
Vậy đáp án đúng là: