Bài 2:
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Tính khối lượng thóc trong 3 thùng.
2. Tìm tỷ lệ giữa khối lượng thóc và khối lượng gạo.
3. Áp dụng tỷ lệ để tính khối lượng gạo từ khối lượng thóc đã cho.
Bước 1: Tính khối lượng thóc trong 3 thùng.
Mỗi thùng có 150 kg thóc, vậy 3 thùng sẽ có:
Bước 2: Tìm tỷ lệ giữa khối lượng thóc và khối lượng gạo.
Theo đề bài, 100 kg thóc cho 60 kg gạo. Vậy tỷ lệ giữa khối lượng thóc và khối lượng gạo là:
Bước 3: Áp dụng tỷ lệ để tính khối lượng gạo từ khối lượng thóc đã cho.
Khối lượng gạo thu được từ 450 kg thóc là:
Vậy, 3 thùng thóc thì cho 270 kg gạo.
Đáp số: 270 kg gạo.
Bài 3:
Gọi vận tốc của ô tô thứ nhất là với thời gian là giờ.
Gọi vận tốc của ô tô thứ hai là với thời gian là giờ.
Biết rằng km/h và km/h.
Thời gian ô tô thứ hai đến trước ô tô thứ nhất là 40 phút, tức là giờ.
Quãng đường từ A đến B là km.
Ta có:
Từ đó ta có:
Biết rằng , thay vào ta có:
Phân phối 45 vào trong ngoặc:
Chuyển 45 × t_{2} sang phía bên phải:
Giải phương trình này:
Thời gian của ô tô thứ nhất là:
Quãng đường từ A đến B là:
Đáp số: Quãng đường từ A đến B là 120 km.
Bài 4:
Bài 1: Số học sinh Giỏi, Khá, Trung bình của khối 7 lần lượt tỉ lệ thuận với 2; 3; 5. Tính số học sinh Giỏi, Khá, Trung bình của khối 7 biết tổng số học sinh Khá và Trung bình là 128 em.
Gọi số học sinh Giỏi, Khá, Trung bình của khối 7 lần lượt là 2x, 3x, 5x (điều kiện: x > 0).
Theo đề bài, ta có:
Vậy số học sinh Giỏi là:
Số học sinh Khá là:
Số học sinh Trung bình là:
Bài 2: có số đo các góc A, B, C lần lượt tỉ lệ thuận với 1; 2; 3. Tìm số đo mỗi góc của .
Gọi số đo các góc A, B, C lần lượt là x, 2x, 3x (điều kiện: x > 0).
Theo đề bài, ta có:
Vậy số đo góc A là:
Số đo góc B là:
Số đo góc C là:
Bài 6:
Gọi độ dài ba cạnh của lần lượt là , , .
Theo đề bài, ta có:
Ta có:
Tổng số phần bằng nhau là:
(phần)
Độ dài cạnh là:
(cm)
Độ dài cạnh là:
(cm)
Độ dài cạnh là:
(cm)
Đáp số: 8 cm, 10 cm, 12 cm.
Bài 7:
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ áp dụng phương pháp "tìm giá trị một phần" dựa trên thông tin về thời gian hoàn thành công việc của từng đội.
1. Tìm tổng số ngày làm việc của tất cả các đội:
- Đội thứ nhất: 4 ngày
- Đội thứ hai: 6 ngày
- Đội thứ ba: 10 ngày
- Đội thứ tư: 12 ngày
Tổng số ngày làm việc của tất cả các đội:
2. Tính số máy cày cần thiết để hoàn thành công việc trong 1 ngày:
- Tổng số máy cày là 36 máy.
- Tổng số ngày làm việc là 32 ngày.
Số máy cày cần thiết để hoàn thành công việc trong 1 ngày:
3. Tính số máy cày của mỗi đội:
- Đội thứ nhất hoàn thành công việc trong 4 ngày, nên số máy cày của đội thứ nhất:
- Đội thứ hai hoàn thành công việc trong 6 ngày, nên số máy cày của đội thứ hai:
- Đội thứ ba hoàn thành công việc trong 10 ngày, nên số máy cày của đội thứ ba:
- Đội thứ tư hoàn thành công việc trong 12 ngày, nên số máy cày của đội thứ tư:
Vậy, số máy cày của mỗi đội lần lượt là:
- Đội thứ nhất: 4.5 máy
- Đội thứ hai: 6.75 máy
- Đội thứ ba: 11.25 máy
- Đội thứ tư: 13.5 máy
Bài 8:
Gọi số người của tổ một là x (người, điều kiện: x > 10).
Số người của tổ ba là x - 10 (người).
Vì năng suất lao động của mỗi người là như nhau nên số người của tổ hai là (người).
Tổng số người của ba tổ là x + + x - 10 = - 10 (người).
Vì ba tổ sản xuất cùng làm một số sản phẩm như nhau nên tổng số người của ba tổ phải chia hết cho 3.
Do đó, - 10 phải chia hết cho 3.
Ta có: - 10 =
Để chia hết cho 3 thì 11x - 40 phải chia hết cho 12.
Ta thử lần lượt các giá trị của x để tìm giá trị thỏa mãn điều kiện trên.
- Nếu x = 11 thì 11 × 11 - 40 = 77 không chia hết cho 12.
- Nếu x = 12 thì 11 × 12 - 40 = 88 không chia hết cho 12.
- Nếu x = 13 thì 11 × 13 - 40 = 99 không chia hết cho 12.
- Nếu x = 14 thì 11 × 14 - 40 = 110 không chia hết cho 12.
- Nếu x = 15 thì 11 × 15 - 40 = 125 không chia hết cho 12.
- Nếu x = 16 thì 11 × 16 - 40 = 140 không chia hết cho 12.
- Nếu x = 17 thì 11 × 17 - 40 = 155 không chia hết cho 12.
- Nếu x = 18 thì 11 × 18 - 40 = 170 không chia hết cho 12.
- Nếu x = 19 thì 11 × 19 - 40 = 185 không chia hết cho 12.
- Nếu x = 20 thì 11 × 20 - 40 = 200 không chia hết cho 12.
- Nếu x = 21 thì 11 × 21 - 40 = 215 không chia hết cho 12.
- Nếu x = 22 thì 11 × 22 - 40 = 230 không chia hết cho 12.
- Nếu x = 23 thì 11 × 23 - 40 = 245 không chia hết cho 12.
- Nếu x = 24 thì 11 × 24 - 40 = 260 không chia hết cho 12.
- Nếu x = 25 thì 11 × 25 - 40 = 275 không chia hết cho 12.
- Nếu x = 26 thì 11 × 26 - 40 = 290 không chia hết cho 12.
- Nếu x = 27 thì 11 × 27 - 40 = 305 không chia hết cho 12.
- Nếu x = 28 thì 11 × 28 - 40 = 320 không chia hết cho 12.
- Nếu x = 29 thì 11 × 29 - 40 = 335 không chia hết cho 12.
- Nếu x = 30 thì 11 × 30 - 40 = 350 không chia hết cho 12.
- Nếu x = 31 thì 11 × 31 - 40 = 365 không chia hết cho 12.
- Nếu x = 32 thì 11 × 32 - 40 = 380 không chia hết cho 12.
- Nếu x = 33 thì 11 × 33 - 40 = 395 không chia hết cho 12.
- Nếu x = 34 thì 11 × 34 - 40 = 410 không chia hết cho 12.
- Nếu x = 35 thì 11 × 35 - 40 = 425 không chia hết cho 12.
- Nếu x = 36 thì 11 × 36 - 40 = 440 chia hết cho 12.
Vậy x = 36.
Số người của tổ một là 36 người.
Số người của tổ ba là 36 - 10 = 26 người.
Số người của tổ hai là người.
Đáp số: Tổ một: 36 người, Tổ hai: 27 người, Tổ ba: 26 người.
Bài 9:
Gọi số cây trồng được của lớp 7A, 7B, 7C lần lượt là 3 phần, 4 phần và 5 phần.
Tổng số phần bằng nhau là:
Biết rằng tổng số cây của lớp 7A và 7C là 48 cây, ta có:
Số cây trồng được của lớp 7A là:
Số cây trồng được của lớp 7B là:
Số cây trồng được của lớp 7C là:
Vậy số cây trồng được của mỗi lớp lần lượt là:
- Lớp 7A: 18 cây
- Lớp 7B: 24 cây
- Lớp 7C: 30 cây