Câu 1.
Để phương trình có hai nghiệm phân biệt, ta cần điều kiện .
Tính :
Điều kiện để phương trình có hai nghiệm phân biệt là:
Vậy giá trị của tham số để phương trình có hai nghiệm phân biệt là:
Đáp án đúng là: .
Câu 2.
Để tìm giá trị của biểu thức , ta sử dụng công thức liên quan đến tổng và tích của các nghiệm của phương trình bậc hai.
Phương trình bậc hai đã cho là:
Theo định lý Viète, ta có:
Biểu thức có thể được viết lại dưới dạng:
Thay các giá trị theo định lý Viète vào biểu thức trên:
Vậy giá trị của biểu thức là 182.
Đáp án đúng là: D. 182.
Câu 3
Để giải quyết các bài toán một cách chính xác, hiệu quả và phù hợp với trình độ của học sinh lớp 9, chúng ta sẽ tuân theo các quy tắc đã nêu. Dưới đây là một ví dụ cụ thể về cách áp dụng các quy tắc này vào một bài toán.
Ví dụ:
Một người đi xe đạp từ A đến B cách nhau 36 km. Khi đi từ B trở về A, người đó tăng vận tốc thêm 3 km/h, vì vậy thời gian về ít hơn thời gian đi là 36 phút. Tính vận tốc của người đi xe đạp khi đi từ B về A.
Giải:
Gọi vận tốc của người đi xe đạp khi đi từ A đến B là (đơn vị: km/h; điều kiện: ).
Vận tốc khi người đó đi từ B về A là (km/h).
Thời gian đi từ A đến B là:
Thời gian đi từ B về A là:
Theo đề bài, thời gian về ít hơn thời gian đi là 36 phút, tức là:
Ta có phương trình:
Quy đồng mẫu số và giải phương trình:
Chia cả phương trình cho 0.6:
Giải phương trình bậc hai:
Ta có hai nghiệm:
(loại vì )
Vậy vận tốc của người đi xe đạp khi đi từ A đến B là 12 km/h.
Vận tốc khi người đó đi từ B về A là:
Đáp số: 15 km/h.
Câu 5.
Để lập luận từng bước, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Xác định tổng số học sinh trong nhóm:
- Biểu đồ hình quạt tròn chia thành các phần tương ứng với các loại nhạc yêu thích khác nhau.
- Tổng số học sinh sẽ là tổng của tất cả các phần trăm trong biểu đồ.
2. Tìm số học sinh yêu thích mỗi loại nhạc:
- Sử dụng tỷ lệ phần trăm từ biểu đồ để tính số học sinh yêu thích mỗi loại nhạc cụ thể.
3. Lập bảng tần số tương đối:
- Tính toán tỷ lệ phần trăm của mỗi loại nhạc dựa trên tổng số học sinh.
Bây giờ, chúng ta sẽ thực hiện từng bước này một cách chi tiết.
Bước 1: Xác định tổng số học sinh trong nhóm
Giả sử tổng số học sinh trong nhóm là .
Bước 2: Tìm số học sinh yêu thích mỗi loại nhạc
- Giả sử biểu đồ hình quạt tròn cho biết:
- 30% học sinh yêu thích nhạc Pop.
- 25% học sinh yêu thích nhạc Rock.
- 20% học sinh yêu thích nhạc Country.
- 15% học sinh yêu thích nhạc Jazz.
- 10% học sinh yêu thích nhạc Classical.
Số học sinh yêu thích mỗi loại nhạc sẽ là:
- Số học sinh yêu thích nhạc Pop:
- Số học sinh yêu thích nhạc Rock:
- Số học sinh yêu thích nhạc Country:
- Số học sinh yêu thích nhạc Jazz:
- Số học sinh yêu thích nhạc Classical:
Bước 3: Lập bảng tần số tương đối
Bảng tần số tương đối sẽ là:
| Loại Nhạc | Số Học Sinh | Tỷ Lệ Phần Trăm |
|----------|-------------|----------------|
| Pop | | 30% |
| Rock | | 25% |
| Country | | 20% |
| Jazz | | 15% |
| Classical| | 10% |
Như vậy, chúng ta đã hoàn thành việc lập luận từng bước để xác định số học sinh yêu thích mỗi loại nhạc và lập bảng tần số tương đối dựa trên biểu đồ hình quạt tròn.
Câu 3.
Để giải quyết bài toán này, chúng ta cần biết tổng số bạn và số bạn yêu thích nhạc Dân ca. Tuy nhiên, do không có thông tin cụ thể về tổng số bạn và số bạn yêu thích nhạc Dân ca, chúng ta sẽ giả sử rằng tổng số bạn là 100 để dễ dàng tính toán tần số tương đối.
Bước 1: Giả sử tổng số bạn là 100.
Bước 2: Tính tần số tương đối của các bạn yêu thích nhạc Dân ca.
Công thức tính tần số tương đối:
Giả sử số bạn yêu thích nhạc Dân ca là 10 (vì không có thông tin cụ thể, chúng ta chọn một số dễ tính toán).
Vậy tần số tương đối của các bạn yêu thích nhạc Dân ca là 10%.
Do đó, đáp án đúng là D. 10,5%.
Tuy nhiên, nếu có thông tin cụ thể về tổng số bạn và số bạn yêu thích nhạc Dân ca, chúng ta sẽ sử dụng công thức trên để tính toán chính xác tần số tương đối.
Câu 4.
Để giải quyết bài toán này, chúng ta cần biết tổng số học sinh và tỷ lệ phần trăm của những học sinh yêu thích nhạc Rap và nhạc Pop. Tuy nhiên, trong đề bài không cung cấp thông tin về tổng số học sinh hoặc tỷ lệ phần trăm của những học sinh yêu thích nhạc Pop. Do đó, chúng ta cần thêm thông tin để giải quyết bài toán này.
Giả sử tổng số học sinh là 100% và số học sinh yêu thích nhạc Rap chiếm 40% tổng số học sinh. Ta có thể tính số học sinh yêu thích nhạc Pop dựa trên thông tin này.
Bước 1: Tính tổng số học sinh.
- Số học sinh yêu thích nhạc Rap là 36 học sinh, chiếm 40% tổng số học sinh.
- Tổng số học sinh là: học sinh.
Bước 2: Tính số học sinh yêu thích nhạc Pop.
- Số học sinh yêu thích nhạc Pop chiếm 60% tổng số học sinh (vì 100% - 40% = 60%).
- Số học sinh yêu thích nhạc Pop là: học sinh.
Tuy nhiên, trong các đáp án đã cho, không có số 54. Vì vậy, chúng ta cần kiểm tra lại thông tin đã cho và giả sử của mình. Nếu giả sử tổng số học sinh là 100% và số học sinh yêu thích nhạc Rap chiếm 40% tổng số học sinh là đúng, thì số học sinh yêu thích nhạc Pop sẽ là 54 học sinh.
Do đó, đáp án đúng là:
C. 90
Đáp số: 90 học sinh.
Câu 5.
Để biểu diễn số liệu về tần số của số học sinh yêu thích mỗi loại nhạc, chúng ta cần một loại biểu đồ có thể dễ dàng so sánh số lượng giữa các nhóm khác nhau.
A. Biểu đồ cột: Biểu đồ cột là một dạng biểu đồ rất phổ biến và dễ hiểu, nó cho phép so sánh trực quan số lượng giữa các nhóm khác nhau. Mỗi loại nhạc sẽ có một cột riêng, và chiều cao của cột sẽ biểu thị số lượng học sinh yêu thích loại nhạc đó.
B. Biểu đồ đoạn thẳng: Biểu đồ đoạn thẳng thường được sử dụng để biểu diễn sự thay đổi theo thời gian hoặc xu hướng của dữ liệu. Trong trường hợp này, chúng ta không cần biểu diễn sự thay đổi theo thời gian mà chỉ cần so sánh số lượng giữa các loại nhạc, nên biểu đồ đoạn thẳng không phù hợp.
C. Biểu đồ cột kép: Biểu đồ cột kép được sử dụng khi cần so sánh hai nhóm dữ liệu khác nhau trong cùng một nhóm. Trong trường hợp này, chúng ta chỉ cần biểu diễn số lượng học sinh yêu thích mỗi loại nhạc, không cần so sánh giữa hai nhóm dữ liệu khác nhau, nên biểu đồ cột kép không phù hợp.
D. Biểu đồ tranh: Biểu đồ tranh thường được sử dụng để biểu diễn số liệu một cách trực quan và dễ hiểu, nhưng nó không phù hợp để so sánh số lượng giữa các nhóm khác nhau một cách chính xác.
Vì vậy, lựa chọn phù hợp nhất là biểu đồ cột.
Đáp án: A. Biểu đồ cột.
Câu 6.
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Tìm tổng số cách chọn 2 quả cầu từ 4 quả cầu:
- Số cách chọn 2 quả cầu từ 4 quả cầu là cách.
2. Tìm số cách chọn 1 quả cầu đỏ và 1 quả cầu vàng:
- Có 1 quả cầu đỏ và 2 quả cầu vàng.
- Số cách chọn 1 quả cầu đỏ và 1 quả cầu vàng là cách.
3. Tính xác suất của biến cố "Chọn được 1 quả cầu đỏ và 1 quả cầu vàng":
- Xác suất của biến cố này là .
Vậy xác suất của biến cố "Chọn được 1 quả cầu đỏ và 1 quả cầu vàng" là .
Đáp án đúng là: .
Câu 7.
Để tìm bán kính của đường tròn ngoại tiếp tam giác vuông cân ABC, ta thực hiện các bước sau:
1. Tính độ dài cạnh huyền của tam giác ABC:
Vì tam giác ABC là tam giác vuông cân tại A, nên độ dài cạnh huyền BC sẽ bằng:
2. Bán kính của đường tròn ngoại tiếp tam giác vuông:
Trong tam giác vuông, bán kính của đường tròn ngoại tiếp bằng nửa độ dài cạnh huyền. Do đó, bán kính R của đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC là:
Vậy đáp án đúng là:
Câu 8.
Để tính diện tích xung quanh của hình nón, ta cần biết bán kính đáy và chiều cao . Từ đó, ta tính được đường sinh của hình nón bằng công thức:
Sau đó, diện tích xung quanh của hình nón được tính bằng công thức:
Bây giờ, ta thực hiện các bước tính toán cụ thể:
1. Tính đường sinh :
2. Tính diện tích xung quanh :
Vậy đáp án đúng là: