Để kiểm tra tính đúng sai của các khẳng định về các biến cố A, B và C, chúng ta sẽ lần lượt xem xét từng biến cố và các khẳng định liên quan đến chúng.
Biến cố A: "Hai mặt có tổng số chấm là số chẵn"
- Một số chẵn có thể được tạo thành từ:
- Tổng của hai số chẵn.
- Tổng của hai số lẻ.
Biến cố B: "Một trong hai mặt hiện số 5"
- Số 5 là số lẻ, do đó nếu một mặt hiện số 5, mặt còn lại phải là số lẻ để tổng là số chẵn.
Biến cố C: "Không có mặt nào hiện số chấm là 2"
- Số 2 là số chẵn, do đó nếu không có mặt nào hiện số 2, cả hai mặt đều phải là số lẻ hoặc một mặt là số lẻ và mặt còn lại là số chẵn khác 2.
Xét từng khẳng định:
1. Khẳng định: Nếu biến cố A xảy ra thì biến cố B cũng xảy ra.
- Sai vì biến cố A chỉ yêu cầu tổng số chấm là số chẵn, không cần thiết phải có mặt nào hiện số 5. Ví dụ: (4, 2), (6, 2), (4, 4), (6, 6), v.v.
2. Khẳng định: Nếu biến cố B xảy ra thì biến cố A cũng xảy ra.
- Đúng vì nếu một mặt hiện số 5 (số lẻ), mặt còn lại phải là số lẻ để tổng là số chẵn. Ví dụ: (5, 1), (5, 3), (5, 5), (5, 7), (5, 9).
3. Khẳng định: Nếu biến cố C xảy ra thì biến cố A cũng xảy ra.
- Sai vì biến cố C chỉ yêu cầu không có mặt nào hiện số 2, không cần thiết tổng số chấm phải là số chẵn. Ví dụ: (1, 3), (1, 5), (1, 7), (1, 9), (3, 5), (3, 7), (3, 9), (5, 7), (5, 9), (7, 9).
4. Khẳng định: Nếu biến cố A và C cùng xảy ra thì biến cố B cũng xảy ra.
- Sai vì biến cố A và C chỉ yêu cầu tổng số chấm là số chẵn và không có mặt nào hiện số 2, nhưng không cần thiết phải có mặt nào hiện số 5. Ví dụ: (4, 4), (6, 6), (4, 6), (6, 4).
Kết luận:
- Khẳng định 1: Sai.
- Khẳng định 2: Đúng.
- Khẳng định 3: Sai.
- Khẳng định 4: Sai.