giải giúp em ạ(ngắn gọn chi tiết)

$M(1;2;3)$ và cắt các trục Ox, Oy, Câu 2. Trong không gian Oxyz
rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Ngọc Phong Hoàng
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

24/04/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 2. Trước tiên, ta xác định tọa độ của các điểm A, B, C trên các trục Ox, Oy, Oz lần lượt là: - Điểm A thuộc trục Ox, tọa độ là $(\frac{14}{a}, 0, 0)$. - Điểm B thuộc trục Oy, tọa độ là $(0, \frac{14}{b}, 0)$. - Điểm C thuộc trục Oz, tọa độ là $(0, 0, \frac{14}{c})$. Mặt phẳng (a) có phương trình $ax + by + cz - 14 = 0$. Ta biết rằng M là trực tâm của tam giác ABC, do đó các đường cao từ các đỉnh của tam giác ABC sẽ vuông góc với các cạnh đối diện. Ta xét các đường thẳng MA, MB, MC: - Đường thẳng MA vuông góc với BC, suy ra $\overrightarrow{MA} \cdot \overrightarrow{BC} = 0$. - Đường thẳng MB vuông góc với AC, suy ra $\overrightarrow{MB} \cdot \overrightarrow{AC} = 0$. - Đường thẳng MC vuông góc với AB, suy ra $\overrightarrow{MC} \cdot \overrightarrow{AB} = 0$. Ta tính các vectơ: - $\overrightarrow{MA} = (\frac{14}{a} - x_M, -y_M, -z_M)$. - $\overrightarrow{MB} = (-x_M, \frac{14}{b} - y_M, -z_M)$. - $\overrightarrow{MC} = (-x_M, -y_M, \frac{14}{c} - z_M)$. - $\overrightarrow{BC} = (0, -\frac{14}{b}, \frac{14}{c})$. - $\overrightarrow{AC} = (-\frac{14}{a}, 0, \frac{14}{c})$. - $\overrightarrow{AB} = (-\frac{14}{a}, \frac{14}{b}, 0)$. Áp dụng điều kiện vuông góc: 1. $\overrightarrow{MA} \cdot \overrightarrow{BC} = 0$: \[ \left( \frac{14}{a} - x_M \right) \cdot 0 + (-y_M) \cdot \left( -\frac{14}{b} \right) + (-z_M) \cdot \frac{14}{c} = 0 \] \[ \frac{14y_M}{b} - \frac{14z_M}{c} = 0 \] \[ \frac{y_M}{b} = \frac{z_M}{c} \] 2. $\overrightarrow{MB} \cdot \overrightarrow{AC} = 0$: \[ (-x_M) \cdot \left( -\frac{14}{a} \right) + \left( \frac{14}{b} - y_M \right) \cdot 0 + (-z_M) \cdot \frac{14}{c} = 0 \] \[ \frac{14x_M}{a} - \frac{14z_M}{c} = 0 \] \[ \frac{x_M}{a} = \frac{z_M}{c} \] 3. $\overrightarrow{MC} \cdot \overrightarrow{AB} = 0$: \[ (-x_M) \cdot \left( -\frac{14}{a} \right) + (-y_M) \cdot \frac{14}{b} + \left( \frac{14}{c} - z_M \right) \cdot 0 = 0 \] \[ \frac{14x_M}{a} - \frac{14y_M}{b} = 0 \] \[ \frac{x_M}{a} = \frac{y_M}{b} \] Từ ba điều kiện trên, ta thấy: \[ \frac{x_M}{a} = \frac{y_M}{b} = \frac{z_M}{c} \] Do đó, ta có thể chọn $x_M = ka$, $y_M = kb$, $z_M = kc$ với k là hằng số. Thay vào phương trình mặt phẳng: \[ ax_M + by_M + cz_M - 14 = 0 \] \[ a(ka) + b(kb) + c(kc) - 14 = 0 \] \[ k(a^2 + b^2 + c^2) = 14 \] Vì M là trực tâm, ta có: \[ a^2 + b^2 + c^2 = 14/k \] Do đó: \[ k = 1 \] Suy ra: \[ a^2 + b^2 + c^2 = 14 \] Vậy tổng $T = a + b + c$ là: \[ T = a + b + c \] Đáp số: $T = a + b + c$. Câu 3. Để giải bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau: 1. Tìm tâm và bán kính của mặt cầu (S): Phương trình của mặt cầu (S) là: \[ x^2 + y^2 + z^2 - 2x - 4y - 6z + 5 = 0 \] Ta viết lại phương trình dưới dạng tổng bình phương: \[ (x^2 - 2x) + (y^2 - 4y) + (z^2 - 6z) + 5 = 0 \] Hoàn thành bình phương: \[ (x - 1)^2 - 1 + (y - 2)^2 - 4 + (z - 3)^2 - 9 + 5 = 0 \] \[ (x - 1)^2 + (y - 2)^2 + (z - 3)^2 - 9 = 0 \] \[ (x - 1)^2 + (y - 2)^2 + (z - 3)^2 = 9 \] Vậy tâm của mặt cầu là \( I(1, 2, 3) \) và bán kính \( R = 3 \). 2. Tìm khoảng cách xa nhất giữa hai vùng phủ sóng: Khoảng cách xa nhất giữa hai vùng phủ sóng là khoảng cách giữa hai điểm xa nhất trên cùng một mặt cầu, tức là đường kính của mặt cầu. Đường kính của mặt cầu là: \[ D = 2R = 2 \times 3 = 6 \text{ km} \] Vậy khoảng cách xa nhất giữa hai vùng phủ sóng là 6 km. Đáp số: 6 km. Câu 4. Gọi tổng số học sinh của trường là 100 học sinh. Số học sinh tham gia câu lạc bộ bóng chuyền là: \[ 60\% \times 100 = 60 \text{ học sinh} \] Số học sinh nữ trong câu lạc bộ bóng chuyền là: \[ 65\% \times 60 = 39 \text{ học sinh nữ} \] Số học sinh tham gia câu lạc bộ bóng rổ là: \[ 40\% \times 100 = 40 \text{ học sinh} \] Số học sinh nữ trong câu lạc bộ bóng rổ là: \[ 25\% \times 40 = 10 \text{ học sinh nữ} \] Tổng số học sinh nữ trong cả hai câu lạc bộ là: \[ 39 + 10 = 49 \text{ học sinh nữ} \] Xác suất chọn được học sinh nữ là: \[ \frac{49}{100} = 0.49 \] Đáp số: 0.49 Câu 1. Khi nghiêng cốc, nước chạm miệng cốc và mực nước trùng với đường kính đáy, ta có thể hình dung rằng phần nước trong cốc tạo thành một nửa hình trụ. Thể tích của một hình trụ được tính theo công thức: \[ V = \pi r^2 h \] Trong đó: - \( r \) là bán kính đáy của hình trụ, - \( h \) là chiều cao của hình trụ. Ở đây, bán kính đáy \( r = 6 \) cm và chiều cao \( h = 10 \) cm. Thể tích của toàn bộ hình trụ là: \[ V_{\text{hình trụ}} = \pi \times 6^2 \times 10 = \pi \times 36 \times 10 = 360\pi \, \text{cm}^3 \] Vì phần nước trong cốc tạo thành một nửa hình trụ, nên thể tích lượng nước trong cốc là: \[ V_{\text{nước}} = \frac{1}{2} \times 360\pi = 180\pi \, \text{cm}^3 \] Vậy thể tích lượng nước trong cốc là: \[ \boxed{180\pi \, \text{cm}^3} \] Câu 2. Để xác định phương trình giao tuyến \(d'\) của hai mặt phẳng \((P)\) và \((Q)\), chúng ta thực hiện các bước sau: 1. Tìm vectơ pháp tuyến của mặt phẳng \((P)\): Mặt phẳng \((P)\) có phương trình \(x + y - 5z + 4 = 0\). Vectơ pháp tuyến của \((P)\) là \(\vec{n}_P = (1, 1, -5)\). 2. Tìm vectơ chỉ phương của đường thẳng \(d\): Đường thẳng \(d\) có phương trình tham số \(\frac{x+1}{2} = \frac{y+1}{1} = \frac{z+5}{6}\). Vectơ chỉ phương của \(d\) là \(\vec{u}_d = (2, 1, 6)\). 3. Tìm vectơ pháp tuyến của mặt phẳng \((Q)\): Mặt phẳng \((Q)\) chứa đường thẳng \(d\) và vuông góc với mặt phẳng \((P)\). Do đó, vectơ pháp tuyến của \((Q)\) là \(\vec{n}_Q\), và nó phải vuông góc với cả \(\vec{u}_d\) và \(\vec{n}_P\). Ta tính tích có hướng của hai vectơ này: \[ \vec{n}_Q = \vec{u}_d \times \vec{n}_P = \begin{vmatrix} \vec{i} & \vec{j} & \vec{k} \\ 2 & 1 & 6 \\ 1 & 1 & -5 \end{vmatrix} = \vec{i}(1 \cdot (-5) - 6 \cdot 1) - \vec{j}(2 \cdot (-5) - 6 \cdot 1) + \vec{k}(2 \cdot 1 - 1 \cdot 1) \] \[ = \vec{i}(-5 - 6) - \vec{j}(-10 - 6) + \vec{k}(2 - 1) = -11\vec{i} + 16\vec{j} + \vec{k} \] Vậy \(\vec{n}_Q = (-11, 16, 1)\). 4. Tìm điểm chung của đường thẳng \(d\) và mặt phẳng \((P)\): Thay tọa độ của điểm trên đường thẳng \(d\) vào phương trình của mặt phẳng \((P)\): \[ x = 2t - 1, \quad y = t - 1, \quad z = 6t - 5 \] Thay vào phương trình \((P)\): \[ (2t - 1) + (t - 1) - 5(6t - 5) + 4 = 0 \] \[ 2t - 1 + t - 1 - 30t + 25 + 4 = 0 \] \[ -27t + 27 = 0 \implies t = 1 \] Khi \(t = 1\), ta có điểm \(M(1, 0, 1)\). 5. Xác định phương trình giao tuyến \(d'\): Giao tuyến \(d'\) nằm trong cả hai mặt phẳng \((P)\) và \((Q)\), do đó nó song song với vectơ pháp tuyến của cả hai mặt phẳng. Ta tìm vectơ chỉ phương của \(d'\) bằng cách lấy tích có hướng của \(\vec{n}_P\) và \(\vec{n}_Q\): \[ \vec{u}_{d'} = \vec{n}_P \times \vec{n}_Q = \begin{vmatrix} \vec{i} & \vec{j} & \vec{k} \\ 1 & 1 & -5 \\ -11 & 16 & 1 \end{vmatrix} = \vec{i}(1 \cdot 1 - (-5) \cdot 16) - \vec{j}(1 \cdot 1 - (-5) \cdot (-11)) + \vec{k}(1 \cdot 16 - 1 \cdot (-11)) \] \[ = \vec{i}(1 + 80) - \vec{j}(1 - 55) + \vec{k}(16 + 11) = 81\vec{i} + 54\vec{j} + 27\vec{k} \] Vậy \(\vec{u}_{d'} = (81, 54, 27)\). Phương trình giao tuyến \(d'\) đi qua điểm \(M(1, 0, 1)\) và có vectơ chỉ phương \(\vec{u}_{d'} = (81, 54, 27)\): \[ d': \frac{x - 1}{81} = \frac{y}{54} = \frac{z - 1}{27} \] Đáp số: \(d': \frac{x - 1}{81} = \frac{y}{54} = \frac{z - 1}{27}\). Câu 3. Để tìm xác suất người ném bóng lần thứ 2 là Bình, ta xét hai trường hợp sau: 1. Trường hợp 1: An ném bóng đầu tiên và ném trượt. 2. Trường hợp 2: Bình ném bóng đầu tiên và ném trúng. Trường hợp 1: - Xác suất An ném bóng đầu tiên là 0,5. - Xác suất An ném trượt là 1 - 0,4 = 0,6. - Vậy xác suất của trường hợp này là: 0,5 × 0,6 = 0,3. Trường hợp 2: - Xác suất Bình ném bóng đầu tiên là 0,5. - Xác suất Bình ném trúng là 0,6. - Vậy xác suất của trường hợp này là: 0,5 × 0,6 = 0,3. Tổng xác suất người ném bóng lần thứ 2 là Bình là tổng của xác suất của hai trường hợp trên: \[ 0,3 + 0,3 = 0,6 \] Vậy xác suất để người ném bóng lần thứ 2 là Bình là 0,6.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Đào Trường Giang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved