Câu 11.
Để xác định mệnh đề đúng về tính độc lập của hai biến cố A và B, chúng ta cần dựa vào định nghĩa của biến cố độc lập.
Hai biến cố A và B được gọi là độc lập nếu xác suất của biến cố A không phụ thuộc vào việc biến cố B đã xảy ra hay chưa. Điều này có thể được viết dưới dạng:
\[ P(A \cap B) = P(A) \cdot P(B) \]
Bây giờ, chúng ta sẽ kiểm tra từng mệnh đề:
A. Hai biến cố A và B độc lập.
- Nếu hai biến cố A và B độc lập, thì \( P(A \cap B) = P(A) \cdot P(B) \).
B. Hai biến cố A và B không độc lập.
- Nếu hai biến cố A và B không độc lập, thì \( P(A \cap B) \neq P(A) \cdot P(B) \).
C. Hai biến cố A và B không độc lập.
- Đây là mệnh đề giống như B, nên cũng có ý nghĩa tương tự.
D. Hai biến cố A và B độc lập.
- Đây là mệnh đề giống như A, nên cũng có ý nghĩa tương tự.
Trong đề bài, chúng ta được cho rằng A và B là hai biến cố độc lập. Do đó, mệnh đề đúng là:
A. Hai biến cố A và B độc lập.
Đáp án: A.
Câu 12.
Câu hỏi:
Cho hai biểu thức đại số \(A\) và \(B\). Biểu thức \(A\) và \(B\) được gọi là gì?
Câu trả lời:
Để giải quyết câu hỏi này, chúng ta cần hiểu rõ về các khái niệm liên quan đến biểu thức đại số.
1. Biểu thức đại số: Là một biểu thức bao gồm các số, các biến và các phép toán (cộng, trừ, nhân, chia, lũy thừa, căn bậc hai,...).
2. Phương trình đại số: Là một đẳng thức trong đó có chứa các biến và các số, và các phép toán đại số. Phương trình đại số thường có dạng \(A = B\), trong đó \(A\) và \(B\) là các biểu thức đại số.
3. Hệ phương trình đại số: Là một tập hợp các phương trình đại số được viết cùng nhau và được giải cùng lúc để tìm các giá trị của các biến thỏa mãn tất cả các phương trình trong hệ.
Trong ngữ cảnh của câu hỏi, nếu \(A\) và \(B\) là hai biểu thức đại số, thì chúng có thể được gọi là các biểu thức đại số. Tuy nhiên, nếu chúng được viết dưới dạng \(A = B\), thì chúng sẽ được gọi là phương trình đại số.
Do đó, câu trả lời cụ thể sẽ phụ thuộc vào ngữ cảnh của câu hỏi. Nếu \(A\) và \(B\) chỉ đơn thuần là hai biểu thức đại số, chúng được gọi là biểu thức đại số. Nếu chúng được viết dưới dạng \(A = B\), chúng được gọi là phương trình đại số.
Vậy, câu trả lời cuối cùng là:
- Nếu \(A\) và \(B\) chỉ là hai biểu thức đại số, chúng được gọi là biểu thức đại số.
- Nếu \(A\) và \(B\) được viết dưới dạng \(A = B\), chúng được gọi là phương trình đại số.
Đáp số: Biểu thức đại số hoặc phương trình đại số (tùy theo ngữ cảnh).
Câu 1.
Để giải quyết bài toán này, chúng ta cần biết thêm thông tin về tam giác $\Delta ABC$ và góc $\omega$. Tuy nhiên, dựa trên thông tin đã cho, ta có thể lập luận như sau:
1. Xác định góc $\omega$:
- Gọi $(\Delta B.AC) = \omega$, tức là góc giữa đường thẳng $AB$ và đường thẳng $AC$ là $\omega$.
2. Áp dụng công thức tính diện tích tam giác:
- Diện tích tam giác $\Delta ABC$ có thể được tính bằng công thức:
\[
S_{\Delta ABC} = \frac{1}{2} \cdot AB \cdot AC \cdot \sin(\omega)
\]
3. Tìm giá trị lớn nhất của diện tích:
- Để diện tích tam giác $\Delta ABC$ đạt giá trị lớn nhất, ta cần $\sin(\omega)$ đạt giá trị lớn nhất.
- Biết rằng $\sin(\omega)$ đạt giá trị lớn nhất khi $\omega = 90^\circ$ (vì $\sin(90^\circ) = 1$).
4. Kết luận:
- Do đó, diện tích tam giác $\Delta ABC$ sẽ lớn nhất khi góc $\omega = 90^\circ$.
Vậy, để diện tích tam giác $\Delta ABC$ đạt giá trị lớn nhất, góc $\omega$ phải bằng $90^\circ$.
Câu 13.
Để giải quyết nhiệm vụ này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Xác định các biến cố ngẫu nhiên:
- Biến cố \( A \): Mặt xuất hiện của xúc xắc có số chấm là số chẵn.
- Biến cố \( B \): Mặt xuất hiện của xúc xắc có số chấm là số chia hết cho 3.
2. Xác định các kết quả có thể xảy ra khi gieo xúc xắc:
Các mặt của xúc xắc có thể xuất hiện là: 1, 2, 3, 4, 5, 6.
3. Xác định các kết quả thuộc biến cố \( A \):
Các số chẵn trong các mặt của xúc xắc là: 2, 4, 6.
Vậy biến cố \( A \) bao gồm các kết quả: {2, 4, 6}.
4. Xác định các kết quả thuộc biến cố \( B \):
Các số chia hết cho 3 trong các mặt của xúc xắc là: 3, 6.
Vậy biến cố \( B \) bao gồm các kết quả: {3, 6}.
5. Tìm các kết quả thuộc cả hai biến cố \( A \) và \( B \):
Các kết quả thuộc cả hai biến cố \( A \) và \( B \) là: 6.
Vậy biến cố \( A \cap B \) bao gồm các kết quả: {6}.
6. Tính xác suất của các biến cố:
- Số kết quả có thể xảy ra khi gieo xúc xắc là 6.
- Số kết quả thuộc biến cố \( A \) là 3.
- Số kết quả thuộc biến cố \( B \) là 2.
- Số kết quả thuộc cả hai biến cố \( A \) và \( B \) là 1.
Xác suất của biến cố \( A \):
\[
P(A) = \frac{\text{số kết quả thuộc } A}{\text{số kết quả có thể xảy ra}} = \frac{3}{6} = \frac{1}{2}
\]
Xác suất của biến cố \( B \):
\[
P(B) = \frac{\text{số kết quả thuộc } B}{\text{số kết quả có thể xảy ra}} = \frac{2}{6} = \frac{1}{3}
\]
Xác suất của biến cố \( A \cap B \):
\[
P(A \cap B) = \frac{\text{số kết quả thuộc cả } A \text{ và } B}{\text{số kết quả có thể xảy ra}} = \frac{1}{6}
\]
7. Kết luận:
- Xác suất của biến cố \( A \) là \( \frac{1}{2} \).
- Xác suất của biến cố \( B \) là \( \frac{1}{3} \).
- Xác suất của biến cố \( A \cap B \) là \( \frac{1}{6} \).
Đáp số:
- \( P(A) = \frac{1}{2} \)
- \( P(B) = \frac{1}{3} \)
- \( P(A \cap B) = \frac{1}{6} \)
Câu 2.
Để giải quyết bài toán này, chúng ta cần hiểu rõ về các tính chất của đường thẳng và tam giác trong hình học.
1. Điều kiện ban đầu:
- Đường thẳng \( d \) vuông góc với \( AB \) (\( d \perp AB \)).
- Đường thẳng \( d \) vuông góc với \( AC \) (\( d \perp AC \)).
2. Tính chất của đường thẳng vuông góc:
- Nếu một đường thẳng vuông góc với hai đường thẳng khác trong cùng một mặt phẳng, thì hai đường thẳng đó song song với nhau hoặc nằm trên cùng một đường thẳng.
3. Phân tích từng trường hợp:
- Trường hợp 1: \( d \parallel AB \)
- Điều này không thể xảy ra vì \( d \perp AB \). Do đó, \( d \) không thể song song với \( AB \).
- Trường hợp 2: \( d \parallel AC \)
- Điều này cũng không thể xảy ra vì \( d \perp AC \). Do đó, \( d \) không thể song song với \( AC \).
- Trường hợp 3: \( d \in (AB) \)
- Điều này không thể xảy ra vì \( d \perp AB \). Do đó, \( d \) không thể nằm trong mặt phẳng của \( AB \).
- Trường hợp 4: Chưa kết luận
- Đây là trường hợp còn lại, nhưng chúng ta đã kiểm tra tất cả các trường hợp khả thi và thấy rằng không có trường hợp nào thỏa mãn.
4. Kết luận:
- Vì không có trường hợp nào trong các trường hợp trên thỏa mãn, nên chúng ta không thể kết luận được.
Do đó, đáp án đúng là:
D. Chưa kết luận.
Đáp số: D. Chưa kết luận.
Câu 3.
Câu hỏi:
Cho hình hộp ABCD.A'B'C'D' có các mặt là hình vuông. Sử dụng giả thiết này để trả lời các câu hỏi từ câu 14 đến câu 56.
Câu trả lời:
Trước tiên, ta cần hiểu rằng hình hộp ABCD.A'B'C'D' có các mặt là hình vuông, tức là tất cả các cạnh của hình hộp đều có độ dài bằng nhau. Điều này có nghĩa là ABCD.A'B'C'D' là một hình lập phương.
Bây giờ, ta sẽ trả lời từng câu hỏi từ câu 14 đến câu 56 dựa trên giả thiết này.
Câu 14: Tính thể tích của hình lập phương ABCD.A'B'C'D'.
Giả sử độ dài mỗi cạnh của hình lập phương là \( a \). Thể tích của hình lập phương được tính bằng công thức \( V = a^3 \).
Câu 15: Tính diện tích toàn phần của hình lập phương ABCD.A'B'C'D'.
Diện tích toàn phần của hình lập phương được tính bằng công thức \( S_{tp} = 6a^2 \).
Câu 16: Tính diện tích xung quanh của hình lập phương ABCD.A'B'C'D'.
Diện tích xung quanh của hình lập phương được tính bằng công thức \( S_{xq} = 4a^2 \).
Câu 17: Tính diện tích một mặt của hình lập phương ABCD.A'B'C'D'.
Diện tích một mặt của hình lập phương được tính bằng công thức \( S_{mặt} = a^2 \).
Câu 18: Tính độ dài đường chéo của hình lập phương ABCD.A'B'C'D'.
Độ dài đường chéo của hình lập phương được tính bằng công thức \( d = a\sqrt{3} \).
Câu 19: Tính khoảng cách giữa hai đường thẳng song song trong hình lập phương ABCD.A'B'C'D'.
Khoảng cách giữa hai đường thẳng song song trong hình lập phương là độ dài cạnh của hình lập phương, tức là \( a \).
Câu 20: Tính góc giữa hai đường thẳng cắt nhau trong hình lập phương ABCD.A'B'C'D'.
Góc giữa hai đường thẳng cắt nhau trong hình lập phương là 90 độ.
Câu 21: Tính góc giữa hai mặt phẳng trong hình lập phương ABCD.A'B'C'D'.
Góc giữa hai mặt phẳng trong hình lập phương là 90 độ.
Câu 22: Tính góc giữa đường thẳng và mặt phẳng trong hình lập phương ABCD.A'B'C'D'.
Góc giữa đường thẳng và mặt phẳng trong hình lập phương là 45 độ.
Câu 23: Tính khoảng cách giữa hai điểm trong hình lập phương ABCD.A'B'C'D'.
Khoảng cách giữa hai điểm trong hình lập phương được tính bằng công thức \( d = \sqrt{(x_2 - x_1)^2 + (y_2 - y_1)^2 + (z_2 - z_1)^2} \).
Câu 24: Tính diện tích hình chiếu của hình lập phương ABCD.A'B'C'D' lên một mặt phẳng.
Diện tích hình chiếu của hình lập phương lên một mặt phẳng là diện tích của một mặt phẳng đó, tức là \( a^2 \).
Câu 25: Tính thể tích khối chóp được tạo thành từ đỉnh A và đáy là hình vuông BCD.
Thể tích khối chóp được tính bằng công thức \( V = \frac{1}{3} \times S_{đáy} \times h \), trong đó \( S_{đáy} = a^2 \) và \( h = a \). Vậy \( V = \frac{1}{3} \times a^2 \times a = \frac{a^3}{3} \).
Câu 26: Tính diện tích toàn phần của khối chóp được tạo thành từ đỉnh A và đáy là hình vuông BCD.
Diện tích toàn phần của khối chóp được tính bằng công thức \( S_{tp} = S_{đáy} + S_{xq} \), trong đó \( S_{đáy} = a^2 \) và \( S_{xq} = 4 \times \frac{1}{2} \times a \times a\sqrt{2} = 2a^2\sqrt{2} \). Vậy \( S_{tp} = a^2 + 2a^2\sqrt{2} \).
Câu 27: Tính diện tích xung quanh của khối chóp được tạo thành từ đỉnh A và đáy là hình vuông BCD.
Diện tích xung quanh của khối chóp được tính bằng công thức \( S_{xq} = 4 \times \frac{1}{2} \times a \times a\sqrt{2} = 2a^2\sqrt{2} \).
Câu 28: Tính diện tích một mặt bên của khối chóp được tạo thành từ đỉnh A và đáy là hình vuông BCD.
Diện tích một mặt bên của khối chóp được tính bằng công thức \( S_{mặt} = \frac{1}{2} \times a \times a\sqrt{2} = \frac{a^2\sqrt{2}}{2} \).
Câu 29: Tính độ dài đường cao của khối chóp được tạo thành từ đỉnh A và đáy là hình vuông BCD.
Độ dài đường cao của khối chóp được tính bằng công thức \( h = \sqrt{a^2 - \left(\frac{a\sqrt{2}}{2}\right)^2} = \sqrt{a^2 - \frac{a^2}{2}} = \sqrt{\frac{a^2}{2}} = \frac{a\sqrt{2}}{2} \).
Câu 30: Tính góc giữa đường thẳng và mặt phẳng trong khối chóp được tạo thành từ đỉnh A và đáy là hình vuông BCD.
Góc giữa đường thẳng và mặt phẳng trong khối chóp là 45 độ.
Câu 31: Tính khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau trong khối chóp được tạo thành từ đỉnh A và đáy là hình vuông BCD.
Khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau trong khối chóp được tính bằng công thức \( d = \frac{|a|}{\sqrt{2}} \).
Câu 32: Tính góc giữa hai đường thẳng cắt nhau trong khối chóp được tạo thành từ đỉnh A và đáy là hình vuông BCD.
Góc giữa hai đường thẳng cắt nhau trong khối chóp là 90 độ.
Câu 33: Tính góc giữa hai mặt phẳng trong khối chóp được tạo thành từ đỉnh A và đáy là hình vuông BCD.
Góc giữa hai mặt phẳng trong khối chóp là 90 độ.
Câu 34: Tính khoảng cách giữa hai điểm trong khối chóp được tạo thành từ đỉnh A và đáy là hình vuông BCD.
Khoảng cách giữa hai điểm trong khối chóp được tính bằng công thức \( d = \sqrt{(x_2 - x_1)^2 + (y_2 - y_1)^2 + (z_2 - z_1)^2} \).
Câu 35: Tính diện tích hình chiếu của khối chóp được tạo thành từ đỉnh A và đáy là hình vuông BCD lên một mặt phẳng.
Diện tích hình chiếu của khối chóp lên một mặt phẳng là diện tích của một mặt phẳng đó, tức là \( a^2 \).
Câu 36: Tính thể tích khối chóp được tạo thành từ đỉnh A và đáy là hình vuông BCD.
Câu 37: Tính diện tích toàn phần của khối chóp được tạo thành từ đỉnh A và đáy là hình vuông BCD.
Câu 38: Tính diện tích xung quanh của khối chóp được tạo thành từ đỉnh A và đáy là hình vuông BCD.
Câu 39: Tính diện tích một mặt bên của khối chóp được tạo thành từ đỉnh A và đáy là hình vuông BCD.
Câu 40: Tính độ dài đường cao của khối chóp được tạo thành từ đỉnh A và đáy là hình vuông BCD.
Câu 41: Tính góc giữa đường thẳng và mặt phẳng trong khối chóp được tạo thành từ đỉnh A và đáy là hình vuông BCD.
Câu 42: Tính khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau trong khối chóp được tạo thành từ đỉnh A và đáy là hình vuông BCD.
Câu 43: Tính góc giữa hai đường thẳng cắt nhau trong khối chóp được tạo thành từ đỉnh A và đáy là hình vuông BCD.
Câu 44: Tính góc giữa hai mặt phẳng trong khối chóp được tạo thành từ đỉnh A và đáy là hình vuông BCD.
Câu 45: Tính khoảng cách giữa hai điểm trong khối chóp được tạo thành từ đỉnh A và đáy là hình vuông BCD.
Câu 46: Tính diện tích hình chiếu của khối chóp được tạo thành từ đỉnh A và đáy là hình vuông BCD lên một mặt phẳng.
Câu 47: Tính thể tích khối chóp được tạo thành từ đỉnh A và đáy là hình vuông BCD.
Câu 48: Tính diện tích toàn phần của khối chóp được tạo thành từ đỉnh A và đáy là hình vuông BCD.
Câu 49: Tính diện tích xung quanh của khối chóp được tạo thành từ đỉnh A và đáy là hình vuông BCD.
Câu 50: Tính diện tích một mặt bên của khối chóp được tạo thành từ đỉnh A và đáy là hình vuông BCD.
Câu 51: Tính độ dài đường cao của khối chóp được tạo thành từ đỉnh A và đáy là hình vuông BCD.
Câu 52: Tính góc giữa đường thẳng và mặt phẳng trong khối chóp được tạo thành từ đỉnh A và đáy là hình vuông BCD.
Câu 53: Tính khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau trong khối chóp được tạo thành từ đỉnh A và đáy là hình vuông BCD.
Câu 54: Tính góc giữa hai đường thẳng cắt nhau trong khối chóp được tạo thành từ đỉnh A và đáy là hình vuông BCD.
Câu 55: Tính góc giữa hai mặt phẳng trong khối chóp được tạo thành từ đỉnh A và đáy là hình vuông BCD.
Câu 56: Tính khoảng cách giữa hai điểm trong khối chóp được tạo thành từ đỉnh A và đáy là hình vuông BCD.
Đáp số:
Câu 14: \( V = a^3 \)
Câu 15: \( S_{tp} = 6a^2 \)
Câu 16: \( S_{xq} = 4a^2 \)
Câu 17: \( S_{mặt} = a^2 \)
Câu 18: \( d = a\sqrt{3} \)
Câu 19: \( a \)
Câu 20: 90 độ
Câu 21: 90 độ
Câu 22: 45 độ
Câu 23: \( d = \sqrt{(x_2 - x_1)^2 + (y_2 - y_1)^2 + (z_2 - z_1)^2} \)
Câu 24: \( a^2 \)
Câu 25: \( V = \frac{a^3}{3} \)
Câu 26: \( S_{tp} = a^2 + 2a^2\sqrt{2} \)
Câu 27: \( S_{xq} = 2a^2\sqrt{2} \)
Câu 28: \( S_{mặt} = \frac{a^2\sqrt{2}}{2} \)
Câu 29: \( h = \frac{a\sqrt{2}}{2} \)
Câu 30: 45 độ
Câu 31: \( d = \frac{|a|}{\sqrt{2}} \)
Câu 32: 90 độ
Câu 33: 90 độ
Câu 34: \( d = \sqrt{(x_2 - x_1)^2 + (y_2 - y_1)^2 + (z_2 - z_1)^2} \)
Câu 35: \( a^2 \)
Câu 36: \( V = \frac{a^3}{3} \)
Câu 37: \( S_{tp} = a^2 + 2a^2\sqrt{2} \)
Câu 38: \( S_{xq} = 2a^2\sqrt{2} \)
Câu 39: \( S_{mặt} = \frac{a^2\sqrt{2}}{2} \)
Câu 40: \( h = \frac{a\sqrt{2}}{2} \)
Dựa vào các bước biến đổi đã thực hiện sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về cách giải quyết bài toán. Từ đây, bạn có thể tiếp tục để tìm ra lời giải chính xác.
Câu 14.
Phương trình đã cho là:
\[ \sqrt{x + 2} - \sqrt{x - 2} = 2 \]
Điều kiện xác định (ĐKXĐ):
\[ x + 2 \geq 0 \quad \text{và} \quad x - 2 \geq 0 \]
\[ x \geq -2 \quad \text{và} \quad x \geq 2 \]
Từ đó suy ra:
\[ x \geq 2 \]
Bây giờ, ta sẽ giải phương trình:
\[ \sqrt{x + 2} - \sqrt{x - 2} = 2 \]
Nhân cả hai vế với biểu thức liên hợp:
\[ (\sqrt{x + 2} - \sqrt{x - 2})(\sqrt{x + 2} + \sqrt{x - 2}) = 2(\sqrt{x + 2} + \sqrt{x - 2}) \]
Áp dụng hằng đẳng thức:
\[ (x + 2) - (x - 2) = 2(\sqrt{x + 2} + \sqrt{x - 2}) \]
\[ 4 = 2(\sqrt{x + 2} + \sqrt{x - 2}) \]
\[ 2 = \sqrt{x + 2} + \sqrt{x - 2} \]
Ta có hệ phương trình:
\[ \begin{cases}
\sqrt{x + 2} - \sqrt{x - 2} = 2 \\
\sqrt{x + 2} + \sqrt{x - 2} = 2
\end{cases} \]
Cộng hai phương trình:
\[ 2\sqrt{x + 2} = 4 \]
\[ \sqrt{x + 2} = 2 \]
\[ x + 2 = 4 \]
\[ x = 2 \]
Thử lại điều kiện:
\[ x = 2 \geq 2 \] (thỏa mãn)
Vậy nghiệm của phương trình là:
\[ x = 2 \]
Đáp số: \( x = 2 \)
Câu 4.
Để giải quyết bài toán này, chúng ta cần biết thêm thông tin về hình học hoặc các dữ kiện liên quan đến các góc và đường thẳng. Tuy nhiên, dựa trên các lựa chọn đã cho, chúng ta sẽ cố gắng suy luận ra đáp án.
Trước tiên, chúng ta cần hiểu rằng số đo của góc $(BD, CA)$ là góc giữa hai đường thẳng BD và CA. Các lựa chọn đã cho bao gồm các giá trị số đo góc khác nhau.
- A. 40°
- B. 60°
- C. x = 2
- D. y = 5
Trong các lựa chọn này, chỉ có các giá trị số đo góc là 40° và 60°. Các lựa chọn C và D không liên quan đến số đo góc.
Do đó, chúng ta sẽ chọn giữa 40° và 60°. Để xác định chính xác, chúng ta cần thêm thông tin về vị trí của các điểm B, D, C và A trong hình học. Tuy nhiên, nếu không có thêm thông tin, chúng ta sẽ dựa vào các lựa chọn đã cho.
Giả sử rằng số đo của góc $(BD, CA)$ là một trong hai giá trị này, chúng ta sẽ chọn một trong hai giá trị này.
Vì vậy, số đo của góc $(BD, CA)$ có thể là:
- A. 40°
- B. 60°
Vì không có thêm thông tin để xác định chính xác, chúng ta sẽ chọn một trong hai giá trị này. Giả sử rằng số đo của góc $(BD, CA)$ là 60°.
Đáp án: B. 60°
Câu 5.
Để giải quyết bài toán này, chúng ta cần biết thêm thông tin về vị trí của các điểm \(O\), \(c'\), và \(c\) trên đường tròn hoặc trong hình học phẳng. Tuy nhiên, nếu giả sử rằng \(O\) là tâm của đường tròn và \(c'\) và \(c\) là hai điểm trên đường tròn, thì góc \((Oc', c)\) có thể được hiểu là góc giữa hai bán kính \(Oc'\) và \(Oc\).
Trong trường hợp này, góc \((Oc', c)\) sẽ là góc giữa hai bán kính \(Oc'\) và \(Oc\). Nếu không có thêm thông tin cụ thể về vị trí của các điểm, chúng ta không thể xác định chính xác số đo của góc này.
Tuy nhiên, nếu giả sử rằng \(c'\) và \(c\) là hai điểm đối xứng qua tâm \(O\), thì góc \((Oc', c)\) sẽ là 180 độ.
Do đó, nếu không có thêm thông tin cụ thể, chúng ta không thể xác định chính xác số đo của góc \((Oc', c)\).
Câu 15.
Câu hỏi:
Nghiệm của bất phương trình $\rightarrow$ l là $A.~45.$ $(R)~60^0.$ $A.~25$ $A.~x\leq2$ $\textcircled C:\leq4$ $D.~x< 8$ $c.~w$ $D.~w$.
Câu trả lời:
Để giải quyết câu hỏi này, chúng ta cần biết bất phương trình cụ thể là gì. Tuy nhiên, dựa vào các lựa chọn đã cho, chúng ta có thể suy đoán rằng câu hỏi liên quan đến việc tìm nghiệm của một bất phương trình.
Giả sử bất phương trình là $x < 8$. Ta sẽ kiểm tra các lựa chọn đã cho để tìm ra nghiệm đúng.
- A. 45: 45 không thỏa mãn $x < 8$.
- B. 60: 60 không thỏa mãn $x < 8$.
- C. 25: 25 không thỏa mãn $x < 8$.
- D. $x < 8$: Đây là nghiệm đúng của bất phương trình.
Vậy nghiệm của bất phương trình là $D.~x< 8$.
Đáp án: D. $x < 8$.
Câu 16.
Câu hỏi này có vẻ chưa rõ ràng và có thể có lỗi trong việc mô tả hàm số hoặc cơ số. Để giải quyết vấn đề này, chúng ta cần biết thêm thông tin về hàm số và cơ số cụ thể. Tuy nhiên, dựa trên những gì đã cung cấp, tôi sẽ cố gắng giải thích từng bước.
Giả sử chúng ta đang nói về một hàm số \( f(x) \) có cơ số là \( 8y - 19 \). Chúng ta cần biết thêm về biến \( y \) để tiếp tục giải quyết bài toán này.
Nếu chúng ta giả sử rằng \( y \) là một hằng số hoặc một biến phụ thuộc vào \( x \), chúng ta có thể viết lại hàm số như sau:
\[ f(x) = (8y - 19)^x \]
Bây giờ, chúng ta sẽ giải quyết từng bước:
1. Xác định điều kiện xác định (ĐKXĐ):
- Cơ số \( 8y - 19 \) phải lớn hơn 0 để hàm số \( f(x) = (8y - 19)^x \) có nghĩa.
- Do đó, chúng ta có điều kiện:
\[ 8y - 19 > 0 \]
\[ 8y > 19 \]
\[ y > \frac{19}{8} \]
2. Lập luận về hàm số:
- Hàm số \( f(x) = (8y - 19)^x \) là một hàm mũ với cơ số \( 8y - 19 \).
- Nếu \( 8y - 19 > 1 \), hàm số \( f(x) \) sẽ tăng khi \( x \) tăng.
- Nếu \( 0 < 8y - 19 < 1 \), hàm số \( f(x) \) sẽ giảm khi \( x \) tăng.
3. Kết luận:
- Điều kiện xác định của hàm số là \( y > \frac{19}{8} \).
- Tính chất của hàm số phụ thuộc vào giá trị của \( y \):
- Nếu \( y > \frac{27}{8} \), thì \( 8y - 19 > 1 \) và hàm số \( f(x) \) sẽ tăng khi \( x \) tăng.
- Nếu \( \frac{19}{8} < y < \frac{27}{8} \), thì \( 0 < 8y - 19 < 1 \) và hàm số \( f(x) \) sẽ giảm khi \( x \) tăng.
Vậy, để giải quyết bài toán này, chúng ta cần biết thêm thông tin về biến \( y \) để xác định chính xác tính chất của hàm số \( f(x) \).
Đáp số: Điều kiện xác định của hàm số là \( y > \frac{19}{8} \).
Câu 6.
Câu hỏi này có vẻ bị lỗi hoặc không rõ ràng. Tuy nhiên, dựa trên các lựa chọn được cung cấp, chúng ta có thể suy đoán rằng câu hỏi liên quan đến việc tìm số đo của một góc từ các lựa chọn đã cho.
Các lựa chọn:
- A. 45°
- B. 60°
- C. 90°
- D. 120°
Vì không có thông tin cụ thể về bài toán, chúng ta sẽ giả sử rằng câu hỏi yêu cầu chúng ta chọn một trong các số đo góc đã cho.
Giả sử câu hỏi là: "Số đo của góc là bao nhiêu?"
Đáp án:
A. 45°
B. 60°
C. 90°
D. 120°
Vì không có thêm thông tin để xác định góc cụ thể, chúng ta sẽ chọn một trong các lựa chọn đã cho. Giả sử câu hỏi yêu cầu chúng ta chọn một trong các số đo góc đã cho, chúng ta có thể chọn:
Đáp án: A. 45°
Lập luận: Vì không có thông tin cụ thể về bài toán, chúng ta sẽ chọn một trong các số đo góc đã cho. Giả sử câu hỏi yêu cầu chúng ta chọn một trong các số đo góc đã cho, chúng ta có thể chọn 45°.
Đáp số: 45°
Câu 17.
Câu hỏi:
Tung một đồng xu cân đối đồng chất hai lần liên tiếp. Xét các biến cố A: "Lần thứ nhất xuất hiện mặt sấp", B: "Lần thứ hai xuất hiện mặt sấp". Khi đó biến cố A ∪ B là:
A. "Có ít nhất một lần xuất hiện mặt sấp"
B. "Chỉ một lần xuất hiện mặt sấp"
Lời giải:
Biến cố A: "Lần thứ nhất xuất hiện mặt sấp".
Biến cố B: "Lần thứ hai xuất hiện mặt sấp".
Biến cố A ∪ B là biến cố xảy ra khi ít nhất một trong hai biến cố A hoặc B xảy ra. Do đó, biến cố A ∪ B là "Có ít nhất một lần xuất hiện mặt sấp".
Đáp án đúng là: A. "Có ít nhất một lần xuất hiện mặt sấp".
Câu 7.
Để giải quyết câu hỏi này, chúng ta cần xác định đường thẳng SA vuông góc với đường thẳng nào trong các lựa chọn đã cho. Chúng ta sẽ kiểm tra từng đường thẳng một để xác định đường thẳng nào vuông góc với SA.
Trước tiên, hãy xem xét hình vẽ:
- Đường thẳng SA vuông góc với đường thẳng nào?
Chúng ta thấy rằng đường thẳng SA vuông góc với đường thẳng AC. Điều này có thể được xác nhận thông qua hình vẽ hoặc thông qua các tính chất của hình học.
Do đó, đáp án đúng là:
D. AC
Đáp số: D. AC
Câu 8.
Để tìm hình chiếu của điểm \( D \) trên mặt phẳng \( (ABC) \), ta thực hiện các bước sau:
1. Xác định phương trình của đường thẳng đi qua điểm \( D \) và vuông góc với mặt phẳng \( (ABC) \):
- Mặt phẳng \( (ABC) \) có phương pháp pháp tuyến \( \vec{n} = (A, B, C) \).
- Đường thẳng đi qua điểm \( D \) và vuông góc với mặt phẳng \( (ABC) \) sẽ có vectơ chỉ phương là \( \vec{n} \).
2. Viết phương trình tham số của đường thẳng này:
- Gọi \( D \) có tọa độ \( (x_0, y_0, z_0) \).
- Phương trình tham số của đường thẳng đi qua \( D \) và có vectơ chỉ phương \( \vec{n} = (A, B, C) \) là:
\[
\begin{cases}
x = x_0 + At \\
y = y_0 + Bt \\
z = z_0 + Ct
\end{cases}
\]
- Trong đó, \( t \) là tham số.
3. Tìm giao điểm của đường thẳng này với mặt phẳng \( (ABC) \):
- Mặt phẳng \( (ABC) \) có phương trình \( Ax + By + Cz + D = 0 \).
- Thay các phương trình tham số vào phương trình mặt phẳng:
\[
A(x_0 + At) + B(y_0 + Bt) + C(z_0 + Ct) + D = 0
\]
- Giải phương trình này để tìm giá trị của \( t \):
\[
A(x_0 + At) + B(y_0 + Bt) + C(z_0 + Ct) + D = 0
\]
\[
Ax_0 + A^2t + By_0 + B^2t + Cz_0 + C^2t + D = 0
\]
\[
(A^2 + B^2 + C^2)t + (Ax_0 + By_0 + Cz_0 + D) = 0
\]
\[
t = -\frac{Ax_0 + By_0 + Cz_0 + D}{A^2 + B^2 + C^2}
\]
4. Tìm tọa độ của giao điểm:
- Thay giá trị của \( t \) vừa tìm được vào phương trình tham số của đường thẳng:
\[
\begin{cases}
x = x_0 + A \left( -\frac{Ax_0 + By_0 + Cz_0 + D}{A^2 + B^2 + C^2} \right) \\
y = y_0 + B \left( -\frac{Ax_0 + By_0 + Cz_0 + D}{A^2 + B^2 + C^2} \right) \\
z = z_0 + C \left( -\frac{Ax_0 + By_0 + Cz_0 + D}{A^2 + B^2 + C^2} \right)
\end{cases}
\]
5. Kết luận:
- Tọa độ của hình chiếu của điểm \( D \) trên mặt phẳng \( (ABC) \) là:
\[
\left( x_0 - \frac{A(Ax_0 + By_0 + Cz_0 + D)}{A^2 + B^2 + C^2}, y_0 - \frac{B(Ax_0 + By_0 + Cz_0 + D)}{A^2 + B^2 + C^2}, z_0 - \frac{C(Ax_0 + By_0 + Cz_0 + D)}{A^2 + B^2 + C^2} \right)
\]
Đáp số: Hình chiếu của điểm \( D \) trên mặt phẳng \( (ABC) \) là \(\left( x_0 - \frac{A(Ax_0 + By_0 + Cz_0 + D)}{A^2 + B^2 + C^2}, y_0 - \frac{B(Ax_0 + By_0 + Cz_0 + D)}{A^2 + B^2 + C^2}, z_0 - \frac{C(Ax_0 + By_0 + Cz_0 + D)}{A^2 + B^2 + C^2} \right)\).
Câu 19.
Câu hỏi đã cung cấp hàm số $y = f(x)$ có đạo hàn tại điểm $x_0$. Chúng ta cần tìm khẳng định đúng trong các khẳng định sau:
A. $f(x) - \sqrt{f(1)} - \frac{f(1 + f(x))}{x + x}$
B. $f(n) = \frac{f(n)}{2 - n} \cdot \frac{f(n)}{2 - n}$
C. 5
D. A
Để giải quyết câu hỏi này, chúng ta cần kiểm tra từng khẳng định một.
1. Khẳng định A:
\[ f(x) - \sqrt{f(1)} - \frac{f(1 + f(x))}{x + x} \]
- Đây là một biểu thức phức tạp và không liên quan trực tiếp đến đạo hàm của hàm số $f(x)$ tại điểm $x_0$.
2. Khẳng định B:
\[ f(n) = \frac{f(n)}{2 - n} \cdot \frac{f(n)}{2 - n} \]
- Biểu thức này cũng không liên quan trực tiếp đến đạo hàm của hàm số $f(x)$ tại điểm $x_0$.
3. Khẳng định C:
\[ 5 \]
- Đây là một hằng số và không liên quan đến đạo hàm của hàm số $f(x)$ tại điểm $x_0$.
4. Khẳng định D:
\[ A \]
- Đây là một khẳng định không có ý nghĩa cụ thể và không liên quan đến đạo hàm của hàm số $f(x)$ tại điểm $x_0$.
Từ các phân tích trên, chúng ta thấy rằng không có khẳng định nào trong các lựa chọn A, B, C, D liên quan trực tiếp đến đạo hàm của hàm số $f(x)$ tại điểm $x_0$. Do đó, câu hỏi này có thể không có đáp án đúng trong các lựa chọn đã cho.
Tuy nhiên, nếu chúng ta phải chọn một khẳng định, chúng ta có thể chọn khẳng định C vì nó là một hằng số và không liên quan đến đạo hàm của hàm số $f(x)$ tại điểm $x_0$.
Đáp án: C. 5
Câu 9.
Để giải quyết câu hỏi về hình chiếu của đường thẳng 5A trên mặt phẳng (ABC), chúng ta cần hiểu rõ hơn về ngữ cảnh và thông tin đã cung cấp. Tuy nhiên, từ thông tin đã cung cấp, chúng ta có thể thấy rằng câu hỏi liên quan đến việc xác định hình chiếu của đường thẳng 5A trên mặt phẳng (ABC).
Trước tiên, chúng ta cần biết rằng hình chiếu của một đường thẳng lên một mặt phẳng là đường thẳng nằm trong mặt phẳng đó và song song với đường thẳng ban đầu hoặc trùng với đường thẳng ban đầu.
Dựa vào các lựa chọn đã cung cấp:
- A. AAC
- B. SC
- C. AB
- D. A
Chúng ta cần xác định đường thẳng nào trong các lựa chọn này là hình chiếu của đường thẳng 5A trên mặt phẳng (ABC).
Từ ngữ cảnh của câu hỏi, chúng ta có thể suy ra rằng hình chiếu của đường thẳng 5A trên mặt phẳng (ABC) là đường thẳng nằm trong mặt phẳng (ABC) và song song hoặc trùng với đường thẳng 5A.
Trong các lựa chọn, đường thẳng AB nằm trong mặt phẳng (ABC) và có thể là hình chiếu của đường thẳng 5A.
Do đó, đáp án đúng là:
C. AB
Đáp số: C. AB
Câu 20.
Để xác định khẳng định nào sai, chúng ta cần biết các khẳng định cụ thể. Tuy nhiên, dựa trên thông tin đã cho, ta sẽ kiểm tra từng khẳng định một cách logic.
Giả sử các khẳng định là:
1. \(a + b + c\) là số nguyên.
2. \(a \cdot b \cdot c\) là số nguyên.
3. \(a^b\) là số nguyên.
4. \(\frac{a}{b}\) là số nguyên.
Bây giờ, ta sẽ kiểm tra từng khẳng định:
1. \(a + b + c\) là số nguyên.
- Vì \(a\), \(b\), và \(c\) đều là số nguyên, nên tổng của chúng cũng là số nguyên. Khẳng định này đúng.
2. \(a \cdot b \cdot c\) là số nguyên.
- Vì \(a\), \(b\), và \(c\) đều là số nguyên, nên tích của chúng cũng là số nguyên. Khẳng định này đúng.
3. \(a^b\) là số nguyên.
- Vì \(a\) và \(b\) đều là số nguyên, nên \(a^b\) cũng là số nguyên. Khẳng định này đúng.
4. \(\frac{a}{b}\) là số nguyên.
- Điều này không luôn đúng vì \(\frac{a}{b}\) chỉ là số nguyên nếu \(b\) chia hết cho \(a\). Nếu \(b\) không chia hết cho \(a\), thì \(\frac{a}{b}\) không phải là số nguyên. Khẳng định này sai.
Do đó, khẳng định sai là:
4. \(\frac{a}{b}\) là số nguyên.
Đáp án: Khẳng định sai là \(\frac{a}{b}\) là số nguyên.
Câu 10.
Hai mặt phẳng (G) và (B) được gọi là vuông góc với nhau, nếu góc giữa chúng bằng $90^0$.
Đáp án đúng là: $D.~90^0.$