giup mik voi

Câu 10: Trong không gian Oxyz , cho mặt cầu $(S):~(x-2)^2+(y+3)^2+(z-1)^2=16.
rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Tuyet Van Huynh Thi
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

25/04/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 10: Mặt cầu $(S):~(x-2)^2+(y+3)^2+(z-1)^2=16$ có tâm là $(2,-3,1)$ và bán kính là 4. Do đó, tâm của mặt cầu (S) có tọa độ là $(2,-3,1)$. Đáp án đúng là: A. $(2,-3,1)$ Câu 11: Để tính xác suất điều kiện \( P(A|B) \), ta sử dụng công thức xác suất điều kiện: \[ P(A|B) = \frac{P(AB)}{P(B)} \] Trong đó: - \( P(AB) \) là xác suất của cả hai biến cố A và B xảy ra cùng lúc. - \( P(B) \) là xác suất của biến cố B. Theo đề bài, ta có: - \( P(A) = 0,4 \) - \( P(B) = 0,6 \) - \( P(AB) = 0,2 \) Áp dụng công thức trên, ta có: \[ P(A|B) = \frac{P(AB)}{P(B)} = \frac{0,2}{0,6} = \frac{1}{3} \] Vậy xác suất \( P(A|B) \) là \(\frac{1}{3}\). Đáp án đúng là: \( A.~\frac{1}{3} \). Câu 12: Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ sử dụng công thức xác suất tổng hợp. Công thức này cho phép ta tính xác suất của một biến cố A dựa trên xác suất của các biến cố con và điều kiện liên quan. Công thức xác suất tổng hợp là: \[ P(A) = P(B)P(A|B) + P(\overline{B})P(A|\overline{B}) \] Trong đó: - \( P(A|B) \) là xác suất của biến cố A xảy ra khi biết rằng biến cố B đã xảy ra. - \( P(A|\overline{B}) \) là xác suất của biến cố A xảy ra khi biết rằng biến cố B không xảy ra. - \( P(B) \) là xác suất của biến cố B. - \( P(\overline{B}) \) là xác suất của biến cố B không xảy ra. Ta thấy rằng công thức này chính xác với lựa chọn A trong các đáp án đã cho. Do đó, khẳng định đúng là: \[ A.~P(A)=P(B)P(A|B)+P(\overline B)P(A|\overline B). \] Câu 1: a) Phương trình đường thẳng $(OA)$: Phương trình đường thẳng $(OA)$ đi qua điểm $A(1;-2;2)$ và có véctơ hướng $\overrightarrow{OA} = (1, -2, 2)$ là: \[ \frac{x}{1} = \frac{y}{-2} = \frac{z}{2} \] b) Vectơ pháp tuyến của mặt phẳng $(MNK)$: Mặt phẳng $(MNK)$ đi qua các điểm $M$, $N$, và $K$ là hình chiếu của điểm $A$ lên các trục $Ox$, $Oy$, và $Oz$. Do đó: - $M(1, 0, 0)$ - $N(0, -2, 0)$ - $K(0, 0, 2)$ Vectơ $\overrightarrow{MN} = (-1, -2, 0)$ và vectơ $\overrightarrow{MK} = (-1, 0, 2)$. Vectơ pháp tuyến của mặt phẳng $(MNK)$ là tích có hướng của hai vectơ này: \[ \overrightarrow{n} = \overrightarrow{MN} \times \overrightarrow{MK} = \begin{vmatrix} \mathbf{i} & \mathbf{j} & \mathbf{k} \\ -1 & -2 & 0 \\ -1 & 0 & 2 \end{vmatrix} = \mathbf{i}(-2 \cdot 2 - 0 \cdot 0) - \mathbf{j}(-1 \cdot 2 - 0 \cdot -1) + \mathbf{k}(-1 \cdot 0 - (-2) \cdot -1) \] \[ = \mathbf{i}(-4) - \mathbf{j}(-2) + \mathbf{k}(-2) = (-4, 2, -2) \] Do đó, phương trình mặt phẳng $(MNK)$ là: \[ -4(x - 1) + 2(y + 2) - 2(z - 2) = 0 \] \[ -4x + 4 + 2y + 4 - 2z + 4 = 0 \] \[ -4x + 2y - 2z + 12 = 0 \] \[ 2x - y + z - 6 = 0 \] c) Khoảng cách từ điểm $O$ đến mặt phẳng $(MNK)$: Khoảng cách từ điểm $O(0, 0, 0)$ đến mặt phẳng $2x - y + z - 6 = 0$ là: \[ d(O, (MNK)) = \frac{|2 \cdot 0 - 1 \cdot 0 + 1 \cdot 0 - 6|}{\sqrt{2^2 + (-1)^2 + 1^2}} = \frac{|-6|}{\sqrt{4 + 1 + 1}} = \frac{6}{\sqrt{6}} = \sqrt{6} \] d) Mặt phẳng $(P): ax + by + cz - 1 = 0$ đi qua điểm $A(1, -2, 2)$: Thay tọa độ điểm $A$ vào phương trình mặt phẳng $(P)$: \[ a \cdot 1 + b \cdot (-2) + c \cdot 2 - 1 = 0 \] \[ a - 2b + 2c - 1 = 0 \] \[ a - 2b + 2c = 1 \] Khoảng cách từ điểm $O$ đến mặt phẳng $(P)$ là: \[ d(O, (P)) = \frac{|a \cdot 0 + b \cdot 0 + c \cdot 0 - 1|}{\sqrt{a^2 + b^2 + c^2}} = \frac{1}{\sqrt{a^2 + b^2 + c^2}} \] Để khoảng cách này lớn nhất, ta cần $\sqrt{a^2 + b^2 + c^2}$ nhỏ nhất. Điều này xảy ra khi $a^2 + b^2 + c^2$ nhỏ nhất. Ta có: \[ a - 2b + 2c = 1 \] Áp dụng phương pháp Lagrange để tối thiểu hóa $a^2 + b^2 + c^2$ dưới ràng buộc $a - 2b + 2c = 1$. Xét hàm: \[ f(a, b, c) = a^2 + b^2 + c^2 \] với ràng buộc: \[ g(a, b, c) = a - 2b + 2c - 1 = 0 \] Hàm Lagrange là: \[ L(a, b, c, \lambda) = a^2 + b^2 + c^2 + \lambda (a - 2b + 2c - 1) \] Đạo hàm riêng và đặt chúng bằng 0: \[ \frac{\partial L}{\partial a} = 2a + \lambda = 0 \implies \lambda = -2a \] \[ \frac{\partial L}{\partial b} = 2b - 2\lambda = 0 \implies \lambda = b \] \[ \frac{\partial L}{\partial c} = 2c + 2\lambda = 0 \implies \lambda = -c \] \[ \frac{\partial L}{\partial \lambda} = a - 2b + 2c - 1 = 0 \] Từ $\lambda = -2a$, $\lambda = b$, và $\lambda = -c$, ta có: \[ -2a = b \quad \text{và} \quad -2a = -c \implies c = 2a \] Thay vào ràng buộc: \[ a - 2(-2a) + 2(2a) - 1 = 0 \] \[ a + 4a + 4a - 1 = 0 \] \[ 9a - 1 = 0 \implies a = \frac{1}{9} \] \[ b = -2a = -2 \cdot \frac{1}{9} = -\frac{2}{9} \] \[ c = 2a = 2 \cdot \frac{1}{9} = \frac{2}{9} \] Vậy: \[ a + b + c = \frac{1}{9} - \frac{2}{9} + \frac{2}{9} = \frac{1}{9} \] Đáp án: $\boxed{\frac{1}{9}}$ Câu 2: a) Ta có tâm của mặt cầu (S) là trung điểm của đoạn thẳng AB. Tọa độ của tâm I là: \[ I\left(\frac{1+3}{2}; \frac{2-2}{2}; \frac{-4+0}{2}\right) = I(2; 0; -2) \] b) Bán kính của mặt cầu (S) là khoảng cách từ tâm I đến một trong hai đầu mút của đường kính AB. Ta tính khoảng cách IA: \[ IA = \sqrt{(2-1)^2 + (0-2)^2 + (-2+4)^2} = \sqrt{1 + 4 + 4} = \sqrt{9} = 3 \] Phương trình mặt cầu (S) với tâm I(2; 0; -2) và bán kính 3 là: \[ (x-2)^2 + y^2 + (z+2)^2 = 9 \] c) Để kiểm tra điểm M(0; 1; -5) có nằm trong mặt cầu (S) hay không, ta thay tọa độ của M vào phương trình mặt cầu (S): \[ (0-2)^2 + 1^2 + (-5+2)^2 = 4 + 1 + 9 = 14 \] Vì 14 > 9, nên điểm M không nằm trong mặt cầu (S). d) Ta viết lại phương trình mặt cầu (S') dưới dạng chuẩn: \[ x^2 + y^2 + z^2 - 2x + 4y - 6z + 5 = 0 \] \[ (x^2 - 2x) + (y^2 + 4y) + (z^2 - 6z) = -5 \] \[ (x-1)^2 - 1 + (y+2)^2 - 4 + (z-3)^2 - 9 = -5 \] \[ (x-1)^2 + (y+2)^2 + (z-3)^2 - 14 = -5 \] \[ (x-1)^2 + (y+2)^2 + (z-3)^2 = 9 \] Tâm của mặt cầu (S') là (1, -2, 3) và bán kính là 3. Vậy mặt cầu (S') có cùng bán kính với mặt cầu (S). Đáp số: a) Tâm của mặt cầu (S) là I(2; 0; -2). b) Phương trình mặt cầu (S) là \((x-2)^2 + y^2 + (z+2)^2 = 9\). c) Điểm M(0; 1; -5) không nằm trong mặt cầu (S). d) Mặt cầu (S') có cùng bán kính với mặt cầu (S).
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Đào Trường Giang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved