câu 1. <>
Để xác định được thể thơ của đoạn trích trên, ta cần phân tích cấu trúc và cách gieo vần của bài thơ.
Phân tích:
* Cấu trúc: Đoạn trích được viết theo thể thơ tự do, không tuân theo quy luật về số lượng chữ trong mỗi dòng hay cách gieo vần cố định. Các câu thơ có độ dài khác nhau, tạo nên sự linh hoạt và tự do trong việc diễn đạt ý tưởng.
* Gieo vần: Bài thơ sử dụng vần chân, vần lưng, vần liền, vần cách... nhưng không theo một quy luật nhất định nào. Điều này cho thấy tác giả muốn tạo ra sự đa dạng về âm điệu, giúp tăng tính biểu cảm cho bài thơ.
Kết luận: Dựa vào cấu trúc và cách gieo vần, có thể khẳng định đoạn trích trên được viết theo thể thơ tự do. Thể thơ này mang đến sự phóng khoáng, tự do trong việc thể hiện cảm xúc và suy nghĩ của tác giả.
câu 2. <>
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:
Chúng tôi đã đi không tiếc đời mình
(Những tuổi hai mươi làm sao không tiếc)
Nhưng ai cũng tiếc tuổi hai mươi thì còn chi Tổ quốc?
Câu hỏi: Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích. [/INST] Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm.
câu 3. Phân tích biện pháp tu từ trong khổ thơ:
Trong khổ thơ thứ hai, tác giả sử dụng biện pháp tu từ liệt kê. Tác giả liệt kê hàng loạt hình ảnh, sự vật, hiện tượng để miêu tả cuộc sống chiến đấu gian khổ nhưng đầy ý chí kiên cường của người lính: "pháo chụp nổ ngang trời", "nhịp tim đập dồn", "lần xuất kích đầu tiên", "bình tông cạn khô", "vỏ đồ hộp lăn lóc", "cái im lặng ù tai".
Tác dụng của biện pháp liệt kê:
* Nhấn mạnh: Liệt kê hàng loạt chi tiết cụ thể giúp nhấn mạnh sự vất vả, khó khăn và nguy hiểm của cuộc sống chiến đấu.
* Gợi hình: Tạo nên bức tranh sinh động về cuộc sống chiến trường với những âm thanh, hình ảnh đặc trưng, góp phần tạo nên ấn tượng sâu sắc cho người đọc.
* Gợi cảm: Thể hiện tinh thần lạc quan, dũng cảm, ý chí kiên cường của người lính trong hoàn cảnh chiến tranh khốc liệt.
Ngoài ra, việc kết hợp liệt kê với các biện pháp tu từ khác như so sánh ("như sắc trời ngày nắng") cũng góp phần làm tăng sức biểu đạt của khổ thơ.
câu 4. Đoạn trích "Một người lính nói về thế hệ mình" của Thanh Thảo đã thể hiện rõ nét hình ảnh và tinh thần của thế hệ trẻ Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước. Qua việc phân tích các chi tiết cụ thể, ta có thể thấy rằng họ là những con người dũng cảm, kiên cường, luôn sẵn sàng hy sinh vì độc lập, tự do của đất nước. Họ cũng mang trong mình niềm tin vào tương lai tươi sáng, dù phải đối mặt với nhiều khó khăn, thử thách. Tuy nhiên, điều đáng chú ý là tác giả cũng nhấn mạnh sự cô đơn, lạc lõng của những người lính khi trở về cuộc sống thường nhật. Điều này cho thấy sự mất mát, tổn thương mà họ phải gánh chịu sau chiến tranh.
Phản ánh:
Qua bài tập này, tôi nhận ra tầm quan trọng của việc phân tích chi tiết để hiểu sâu sắc hơn về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm. Việc sử dụng phương pháp tiếp cận thay thế giúp học sinh linh hoạt hơn trong quá trình giải quyết vấn đề, đồng thời khuyến khích khả năng sáng tạo và suy luận logic. Bên cạnh đó, việc mở rộng vấn đề sang một tình huống mới giúp học sinh vận dụng kiến thức đã học vào thực tế, từ đó nâng cao kỹ năng phân tích và tổng hợp.
câu 5. Đọc kĩ đề bài và xác định yêu cầu của đề bài.
Yêu cầu chung:
- Thí sinh biết cách làm bài nghị luận xã hội.
- Bài viết phải có bố cục rõ ràng, hợp lí; lập luận chặt chẽ, diễn đạt trong sáng, mạch lạc, có cảm xúc; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
Yêu cầu cụ thể:
:
* Xác định được đúng phương thức biểu đạt chính của đoạn trích: Nghị luận.
* Nội dung chính của đoạn trích: Đoạn trích bàn về sự hi sinh thầm lặng nhưng cao cả của những người chiến sĩ đã ngã xuống vì độc lập dân tộc. Họ đã cống hiến hết sức lực cho Tổ quốc để rồi khi nằm xuống họ vẫn còn nhiều trăn trở, lo lắng cho vận mệnh đất nước.
:
HS lựa chọn dẫn chứng phù hợp, thuyết phục.
:
Học sinh nêu ít nhất 02 tác dụng của lối sống giản dị.
Ví dụ:
+ Sống giản dị giúp con người tiết kiệm tiền bạc, của cải, tránh lãng phí.
+ Lối sống giản dị tạo nên sự hòa đồng, gần gũi, thiện cảm với mọi người xung quanh.
:
Thí sinh có thể đồng tình hoặc không đồng tình với quan niệm sống của nhân vật trữ tình. Tuy nhiên cần có lí giải hợp lí, thuyết phục.
Phần II. Viết (4,0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 400 chữ) trình bày suy nghĩ của em về vai trò của gia đình đối với mỗi cá nhân.
GỢI Ý GIẢI CHI TIẾT
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận xã hội
Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội, vận dụng tốt các thao tác lập luận.
Lập luận chặt chẽ, thuyết phục.
Bài viết mạch lạc, trong sáng, có tính thẩm mĩ.
Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Vai trò của gia đình đối với mỗi cá nhân.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận; các hình thức lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; rút ra bài học nhận thức và hành động. Cụ thể:
* Giới thiệu vấn đề nghị luận: Vai trò của gia đình đối với mỗi cá nhân.
* Giải thích khái niệm gia đình: Gia đình là cộng đồng người cùng chung sống, gắn bó với nhau bằng các mối quan hệ huyết thống, hôn nhân và tình cảm, cũng có thể là quan hệ nuôi dưỡng hay giáo dục. Gia đình là tế bào của xã hội.
* Bàn luận về vai trò của gia đình đối với mỗi cá nhân:
- Gia đình là nơi ta được sinh ra và lớn lên, được che chở, bao bọc, được yêu thương chăm sóc.
- Gia đình là nơi cung cấp cho ta những giá trị đạo đức, nhân cách làm người.
- Gia đình là chỗ dựa tinh thần vững chắc, là bến đỗ bình yên nhất trong cuộc đời mỗi con người.
- Gia đình là nguồn động lực to lớn để ta vươn lên trong cuộc sống.
- Phê phán những người coi thường gia đình, phá vỡ hạnh phúc gia đình,...
* Bài học nhận thức và hành động:
- Nhận thức được vai trò của gia đình đối với mỗi cá nhân.
- Hành động: xây dựng gia đình hạnh phúc, giữ gìn truyền thống gia đình,...
d. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng, suy nghĩ mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.