bsbs banhsgagsg

Câu 3. Trong không gian với hệ tọa độ Oxyz,cho đđểể $I(1;-2;3)$ và phương trình $(
rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Ánh Đào
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

25/04/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 3. Phương trình $(S):~(x-1)^2+(y+2)^2+(z-3)^2=9$ là phương trình mặt cầu tâm $I(1;-2;3)$ và bán kính $r=3$. a) Phương trình (S) là phương trình mặt cầu tâm $I(1;-2;3)$ và bán kính $r=3$. Do đó, phương án này sai. b) Điểm $I(1;-2;3)$ là tâm của mặt cầu (S). Do đó, phương án này đúng. c) Mặt cầu (S) có tâm $I(1;-2;3)$ và bán kính $r=3$. Ta xét khoảng cách từ tâm $I$ đến trục Oz: \[ d(I,Oz) = \sqrt{(1-0)^2 + (-2-0)^2} = \sqrt{1 + 4} = \sqrt{5} \] Vì $\sqrt{5} < 3$, nên mặt cầu (S) và trục Oz có điểm chung. Do đó, phương án này đúng. d) Mặt cầu tâm $I(1;-2;3)$ và bán kính 9 có phương trình là $(Q):~(x-1)^2+(y+2)^2+(z-3)^2=81$. Do đó, phương án này sai. Kết luận: - Phương án a) sai. - Phương án b) đúng. - Phương án c) đúng. - Phương án d) sai. Câu 4. Để giải quyết các câu hỏi về xác suất, ta sẽ áp dụng các công thức và tính chất của xác suất đã học. Cụ thể, ta sẽ sử dụng các công thức liên quan đến xác suất điều kiện và các tính chất cơ bản của xác suất. a) Tính \( P(A) \) và \( P(\overline{B}) \) - Ta biết rằng \( P(\overline{A}) = 0,4 \). Do đó: \[ P(A) = 1 - P(\overline{A}) = 1 - 0,4 = 0,6 \] - Ta cũng biết rằng \( P(B) = 0,8 \). Do đó: \[ P(\overline{B}) = 1 - P(B) = 1 - 0,8 = 0,2 \] b) Tính \( P(A|B) \) - Xác suất điều kiện \( P(A|B) \) được tính bằng công thức: \[ P(A|B) = \frac{P(A \cap B)}{P(B)} \] Thay các giá trị đã biết vào: \[ P(A|B) = \frac{0,4}{0,8} = 0,5 \] c) Tính \( P(\overline{B}|A) \) - Xác suất điều kiện \( P(\overline{B}|A) \) được tính bằng công thức: \[ P(\overline{B}|A) = \frac{P(A \cap \overline{B})}{P(A)} \] Ta biết rằng: \[ P(A \cap \overline{B}) = P(A) - P(A \cap B) = 0,6 - 0,4 = 0,2 \] Do đó: \[ P(\overline{B}|A) = \frac{0,2}{0,6} = \frac{1}{3} \] d) Tính \( P(\overline{A} \cap B) \) - Ta biết rằng: \[ P(\overline{A} \cap B) = P(B) - P(A \cap B) = 0,8 - 0,4 = 0,4 \] Kết luận - \( P(A) = 0,6 \) - \( P(\overline{B}) = 0,2 \) - \( P(A|B) = 0,5 \) - \( P(\overline{B}|A) = \frac{1}{3} \) - \( P(\overline{A} \cap B) = 0,4 \) Đáp số: \[ P(A) = 0,6 \] \[ P(\overline{B}) = 0,2 \] \[ P(A|B) = 0,5 \] \[ P(\overline{B}|A) = \frac{1}{3} \] \[ P(\overline{A} \cap B) = 0,4 \] Câu 1. Để tính diện tích hình phẳng được giới hạn bởi các đường \( y = x^2 + x - 1 \), \( y = x^4 + x - 1 \), \( x = -1 \), và \( x = 1 \), ta thực hiện các bước sau: 1. Xác định khoảng cách giữa hai đường cong: Ta cần tính diện tích giữa hai đường \( y = x^2 + x - 1 \) và \( y = x^4 + x - 1 \). Khoảng cách giữa chúng là: \[ f(x) = (x^2 + x - 1) - (x^4 + x - 1) = x^2 - x^4 \] 2. Tính diện tích bằng tích phân: Diện tích \( A \) giữa hai đường từ \( x = -1 \) đến \( x = 1 \) là: \[ A = \int_{-1}^{1} (x^2 - x^4) \, dx \] 3. Tính tích phân: Ta chia tích phân thành hai phần để dễ tính toán: \[ A = \int_{-1}^{1} x^2 \, dx - \int_{-1}^{1} x^4 \, dx \] Tính từng phần riêng lẻ: \[ \int_{-1}^{1} x^2 \, dx = \left[ \frac{x^3}{3} \right]_{-1}^{1} = \frac{1^3}{3} - \frac{(-1)^3}{3} = \frac{1}{3} + \frac{1}{3} = \frac{2}{3} \] \[ \int_{-1}^{1} x^4 \, dx = \left[ \frac{x^5}{5} \right]_{-1}^{1} = \frac{1^5}{5} - \frac{(-1)^5}{5} = \frac{1}{5} + \frac{1}{5} = \frac{2}{5} \] Kết hợp lại: \[ A = \frac{2}{3} - \frac{2}{5} = \frac{10}{15} - \frac{6}{15} = \frac{4}{15} \] 4. Làm tròn kết quả: \[ A \approx 0.2667 \quad (\text{lấy làm tròn đến hai chữ số thập phân}) \] Vậy diện tích hình phẳng được giới hạn bởi các đường \( y = x^2 + x - 1 \), \( y = x^4 + x - 1 \), \( x = -1 \), và \( x = 1 \) là \( 0.27 \). Câu 2. Để tính diện tích của logo, ta cần xác định diện tích giới hạn bởi hai parabol $y = f(x)$ và $y = g(x)$. Ta sẽ thực hiện các bước sau: 1. Xác định phương trình của hai parabol: - Parabol $y = f(x)$ có dạng $y = ax^2 + bx + c$. - Parabol $y = g(x)$ có dạng $y = dx^2 + ex + f$. 2. Tìm giao điểm của hai parabol: - Giao điểm của hai parabol là các điểm thỏa mãn $f(x) = g(x)$. 3. Tính diện tích giữa hai parabol: - Diện tích giữa hai parabol từ $x = a$ đến $x = b$ là $\int_{a}^{b} |f(x) - g(x)| \, dx$. 4. Áp dụng vào bài toán: - Từ hình vẽ, ta thấy hai parabol giao nhau tại hai điểm $(-2, 0)$ và $(2, 0)$. - Ta cần tính diện tích giữa hai parabol từ $x = -2$ đến $x = 2$. 5. Tính diện tích: - Diện tích giữa hai parabol từ $x = -2$ đến $x = 2$ là: \[ S = \int_{-2}^{2} |f(x) - g(x)| \, dx \] 6. Lập phương trình và tính tích phân: - Ta giả sử $f(x) = x^2$ và $g(x) = -x^2 + 4$ (từ hình vẽ). - Diện tích giữa hai parabol là: \[ S = \int_{-2}^{2} |x^2 - (-x^2 + 4)| \, dx = \int_{-2}^{2} |2x^2 - 4| \, dx \] - Vì $2x^2 - 4$ là hàm chẵn, ta có: \[ S = 2 \int_{0}^{2} (4 - 2x^2) \, dx \] - Tính tích phân: \[ S = 2 \left[ 4x - \frac{2x^3}{3} \right]_{0}^{2} = 2 \left( 4 \cdot 2 - \frac{2 \cdot 2^3}{3} \right) = 2 \left( 8 - \frac{16}{3} \right) = 2 \left( \frac{24}{3} - \frac{16}{3} \right) = 2 \cdot \frac{8}{3} = \frac{16}{3} \] 7. Kết luận: - Diện tích của logo là $\frac{16}{3} \approx 5.3 \, dm^2$. Đáp số: Diện tích của logo là $5.3 \, dm^2$. Câu 3. Để tìm giá trị của \(c\) trong phương trình mặt phẳng \((\alpha)\) đi qua điểm \(M(5;4;3)\) và cắt các tia \(Ox\), \(Oy\), \(Oz\) các đoạn bằng nhau, ta thực hiện các bước sau: 1. Xác định phương trình mặt phẳng: Mặt phẳng \((\alpha)\) có dạng \(x + ay + bz + c = 0\). 2. Tìm giao điểm của mặt phẳng với các trục: Vì mặt phẳng cắt các tia \(Ox\), \(Oy\), \(Oz\) các đoạn bằng nhau, ta giả sử giao điểm của mặt phẳng với các trục là \((d, 0, 0)\), \((0, d, 0)\), và \((0, 0, d)\). Thay vào phương trình mặt phẳng ta có: - Với giao điểm \((d, 0, 0)\): \[ d + a \cdot 0 + b \cdot 0 + c = 0 \implies d + c = 0 \implies d = -c \] - Với giao điểm \((0, d, 0)\): \[ 0 + a \cdot d + b \cdot 0 + c = 0 \implies ad + c = 0 \implies d = -\frac{c}{a} \] - Với giao điểm \((0, 0, d)\): \[ 0 + a \cdot 0 + b \cdot d + c = 0 \implies bd + c = 0 \implies d = -\frac{c}{b} \] 3. Bằng nhau các đoạn cắt: Vì các đoạn cắt bằng nhau, ta có: \[ -c = -\frac{c}{a} = -\frac{c}{b} \] Điều này suy ra: \[ a = 1 \quad \text{và} \quad b = 1 \] 4. Thay vào phương trình mặt phẳng: Phương trình mặt phẳng trở thành: \[ x + y + z + c = 0 \] 5. Thay tọa độ điểm \(M(5;4;3)\): Mặt phẳng đi qua điểm \(M(5;4;3)\), thay vào phương trình mặt phẳng ta có: \[ 5 + 4 + 3 + c = 0 \implies 12 + c = 0 \implies c = -12 \] Vậy giá trị của \(c\) là \(-12\). Câu 4. Để tìm góc giữa đường bay (một phần của đường thẳng AB) và sân bay (một phần của mặt phẳng (Oxy)), ta thực hiện các bước sau: 1. Tìm vectơ chỉ phương của đường thẳng AB: Vectơ $\overrightarrow{AB}$ có tọa độ: \[ \overrightarrow{AB} = B - A = (8-3, 8+2, 0-3) = (5, 10, -3) \] 2. Tìm vectơ pháp tuyến của mặt phẳng (Oxy): Mặt phẳng (Oxy) có vectơ pháp tuyến là $\overrightarrow{n} = (0, 0, 1)$. 3. Tính cosin của góc giữa đường thẳng AB và mặt phẳng (Oxy): Gọi $\theta$ là góc giữa đường thẳng AB và mặt phẳng (Oxy). Ta có: \[ \cos(\theta) = \frac{|\overrightarrow{AB} \cdot \overrightarrow{n}|}{|\overrightarrow{AB}| \cdot |\overrightarrow{n}|} \] Tính tích vô hướng $\overrightarrow{AB} \cdot \overrightarrow{n}$: \[ \overrightarrow{AB} \cdot \overrightarrow{n} = (5, 10, -3) \cdot (0, 0, 1) = 5 \cdot 0 + 10 \cdot 0 + (-3) \cdot 1 = -3 \] Tính độ dài của $\overrightarrow{AB}$: \[ |\overrightarrow{AB}| = \sqrt{5^2 + 10^2 + (-3)^2} = \sqrt{25 + 100 + 9} = \sqrt{134} \] Độ dài của $\overrightarrow{n}$ là 1 (vì $\overrightarrow{n} = (0, 0, 1)$). Vậy: \[ \cos(\theta) = \frac{|-3|}{\sqrt{134} \cdot 1} = \frac{3}{\sqrt{134}} \] 4. Tính góc $\theta$: \[ \theta = \arccos\left(\frac{3}{\sqrt{134}}\right) \] 5. Tính góc giữa đường bay và sân bay: Gọi $\alpha$ là góc giữa đường bay và sân bay, ta có: \[ \sin(\alpha) = \cos(\theta) = \frac{3}{\sqrt{134}} \] \[ \alpha = \arcsin\left(\frac{3}{\sqrt{134}}\right) \] 6. Lập bảng giá trị và tính toán: \[ \frac{3}{\sqrt{134}} \approx 0.264 \] \[ \alpha \approx \arcsin(0.264) \approx 15^\circ \] Vậy, giá trị của góc $\alpha$ là khoảng 15 độ. Đáp số: $\alpha \approx 15^\circ$. Câu 5. Để tính xác suất để viên bi được lấy ra có đánh số, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau: 1. Tính số viên bi màu đỏ có đánh số: - Số viên bi màu đỏ là 50. - 60% số viên bi màu đỏ có đánh số: \[ 50 \times \frac{60}{100} = 30 \text{ viên} \] 2. Tính số viên bi màu vàng có đánh số: - Số viên bi màu vàng là 30. - 50% số viên bi màu vàng có đánh số: \[ 30 \times \frac{50}{100} = 15 \text{ viên} \] 3. Tổng số viên bi có đánh số: - Tổng số viên bi có đánh số là: \[ 30 + 15 = 45 \text{ viên} \] 4. Tính xác suất để viên bi được lấy ra có đánh số: - Tổng số viên bi trong hộp là 80. - Xác suất để viên bi được lấy ra có đánh số là: \[ \frac{45}{80} = \frac{9}{16} \] Vậy xác suất để viên bi được lấy ra có đánh số là $\frac{9}{16}$.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Đào Trường Giang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved