Câu 1:
Để xác định tính chất đồng biến hoặc nghịch biến của hàm số $y = f(x)$ dựa vào đồ thị, ta cần quan sát hướng của đồ thị từ trái sang phải.
- Trên khoảng $(-\infty; 1)$, đồ thị của hàm số $y = f(x)$ đi lên từ trái sang phải, tức là khi $x$ tăng thì $y$ cũng tăng. Do đó, hàm số đồng biến trên khoảng này.
- Trên khoảng $(1; +\infty)$, đồ thị của hàm số $y = f(x)$ đi xuống từ trái sang phải, tức là khi $x$ tăng thì $y$ giảm. Do đó, hàm số nghịch biến trên khoảng này.
Từ những phân tích trên, ta thấy rằng:
- Hàm số $y = f(x)$ đồng biến trên khoảng $(-\infty; 1)$.
- Hàm số $y = f(x)$ nghịch biến trên khoảng $(1; +\infty)$.
Do đó, phát biểu đúng là:
C. Hàm số $y=f(x)$ đồng biến trên khoảng $(-\infty;1)$ và nghịch biến trên khoảng $(1;+\infty)$
Đáp án: C. Hàm số $y=f(x)$ đồng biến trên khoảng $(-\infty;1)$ và nghịch biến trên khoảng $(1;+\infty)$.
Câu 2:
Để xác định đường tiệm cận ngang của đồ thị hàm số, ta cần xem xét giới hạn của hàm số khi \( x \) tiến đến vô cùng (\( x \to +\infty \)) và khi \( x \) tiến đến âm vô cùng (\( x \to -\infty \)).
Trên đồ thị, ta thấy rằng khi \( x \) tiến đến dương vô cùng (\( x \to +\infty \)), giá trị của hàm số \( y = f(x) \) tiến gần đến giá trị 2. Tương tự, khi \( x \) tiến đến âm vô cùng (\( x \to -\infty \)), giá trị của hàm số \( y = f(x) \) cũng tiến gần đến giá trị 2.
Do đó, đường tiệm cận ngang của đồ thị hàm số là \( y = 2 \).
Vậy đáp án đúng là:
\[ C.~y=2. \]
Câu 3:
Để tìm nguyên hàm của hàm số \( f(x) = 15^0 \), ta cần hiểu rằng \( 15^0 = 1 \). Do đó, ta cần tìm nguyên hàm của hàm số \( f(x) = 1 \).
Nguyên hàm của hàm số \( f(x) = 1 \) là:
\[ F(x) = x + C \]
trong đó \( C \) là hằng số.
Bây giờ, ta sẽ kiểm tra từng đáp án để xem có đáp án nào đúng không.
A. \( F_1(x) = 15^0 \)
- Đây là một hằng số, không phải là nguyên hàm của \( f(x) = 1 \).
B. \( F_1(x) = 15' \ln 15 \)
- Đây là một hằng số, không phải là nguyên hàm của \( f(x) = 1 \).
C. \( F(x) = \frac{15}{100215} \)
- Đây là một hằng số, không phải là nguyên hàm của \( f(x) = 1 \).
D. \( F(x) = \frac{15^0}{1016} \)
- Đây là một hằng số, không phải là nguyên hàm của \( f(x) = 1 \).
Như vậy, tất cả các đáp án đều không phải là nguyên hàm của hàm số \( f(x) = 15^0 \). Tuy nhiên, nếu chúng ta coi \( 15^0 = 1 \), thì nguyên hàm của nó sẽ là \( F(x) = x + C \).
Do đó, không có đáp án nào trong các lựa chọn trên là đúng. Đáp án đúng là:
\[ F(x) = x + C \]
Tuy nhiên, theo yêu cầu của đề bài, ta sẽ chọn đáp án gần đúng nhất, đó là:
\[ \boxed{A} \]
Câu 4:
Để tìm vectơ chỉ phương của đường thẳng $\Delta$, ta cần xác định các hệ số của tham số $t$ trong phương trình tham số của đường thẳng.
Phương trình tham số của đường thẳng $\Delta$ là:
\[
\left\{
\begin{array}{l}
x = -4 + 2t \\
y = 7 - 3t \\
z = 8 - 9t
\end{array}
\right.
\]
Từ phương trình trên, ta thấy:
- Hệ số của $t$ trong phương trình của $x$ là 2.
- Hệ số của $t$ trong phương trình của $y$ là -3.
- Hệ số của $t$ trong phương trình của $z$ là -9.
Do đó, vectơ chỉ phương của đường thẳng $\Delta$ là $\overrightarrow{u} = (2, -3, -9)$.
So sánh với các đáp án đã cho:
- Đáp án A: $\overrightarrow{u}_1 = (4, 7, 8)$
- Đáp án B: $\overrightarrow{u}_1 = (-4, 7, 8)$
- Đáp án C: $\overrightarrow{u}_6 = (2, 3, 9)$
- Đáp án D: $\overrightarrow{u}_4 = (2, -3, -9)$
Ta thấy rằng vectơ chỉ phương đúng là $\overrightarrow{u}_4 = (2, -3, -9)$.
Vậy đáp án đúng là:
\[
\boxed{D.~\overrightarrow{u}_4 = (2, -3, -9)}
\]
Câu 5:
Để tìm phương trình đường thẳng đi qua hai điểm \( A(1; -3; 2) \) và \( B(3; 2; 1) \), ta thực hiện các bước sau:
1. Tìm vector chỉ phương của đường thẳng:
Vector chỉ phương của đường thẳng đi qua hai điểm \( A \) và \( B \) là:
\[
\overrightarrow{AB} = (3 - 1, 2 + 3, 1 - 2) = (2, 5, -1)
\]
2. Lập phương trình đường thẳng:
Phương trình đường thẳng đi qua điểm \( A(1; -3; 2) \) và có vector chỉ phương \( \overrightarrow{AB} = (2, 5, -1) \) có dạng:
\[
\frac{x - 1}{2} = \frac{y + 3}{5} = \frac{z - 2}{-1}
\]
Do đó, phương trình đường thẳng là:
\[
\frac{x - 1}{2} = \frac{y + 3}{5} = \frac{z - 2}{-1}
\]
Vậy đáp án đúng là:
\[
\underline{C.}~\frac{x - 1}{2} = \frac{y + 3}{5} = \frac{z - 2}{-1}
\]
Câu 6:
Để tìm phương trình của mặt cầu (S) có tâm $I(2;1;-1)$ và đường kính 6, ta thực hiện các bước sau:
1. Tìm bán kính của mặt cầu:
- Đường kính của mặt cầu là 6, vậy bán kính $R$ sẽ là:
\[
R = \frac{6}{2} = 3
\]
2. Viết phương trình mặt cầu:
- Phương trình tổng quát của mặt cầu có tâm $(a, b, c)$ và bán kính $R$ là:
\[
(x - a)^2 + (y - b)^2 + (z - c)^2 = R^2
\]
- Thay tâm $I(2, 1, -1)$ và bán kính $R = 3$ vào phương trình trên, ta có:
\[
(x - 2)^2 + (y - 1)^2 + (z + 1)^2 = 3^2
\]
\[
(x - 2)^2 + (y - 1)^2 + (z + 1)^2 = 9
\]
3. Kiểm tra đáp án:
- So sánh với các phương án đã cho:
- A. $(x-2)^3+(y-1)^2+(x+1)^2=36.$ (sai vì có $(x-2)^3$ và $(x+1)^2$, đồng thời $R^2 = 36$)
- B. $(x-2)^2+(y-1)^2+(x+1)^2=9.$ (sai vì có $(x+1)^2$)
- C. $(x+2)^2+(y+1)^2+(x-1)^2=9.$ (sai vì tâm không đúng)
- D. $(x+2)^2+(y+1)^2+(x-1)^2=36.$ (sai vì tâm không đúng và $R^2 = 36$)
Như vậy, phương trình đúng của mặt cầu là:
\[
(x - 2)^2 + (y - 1)^2 + (z + 1)^2 = 9
\]
Đáp án đúng là: B. $(x-2)^2+(y-1)^2+(x+1)^2=9.$