Câu 11.
Để tìm tọa độ tâm \( I \) của mặt cầu ngoại tiếp tứ diện \( ABCD \), ta thực hiện các bước sau:
1. Tìm tọa độ trung điểm \( M \) của đoạn thẳng \( AH \):
- \( A(0;1;2) \)
- \( H(4;-3;-2) \)
Tọa độ trung điểm \( M \) của đoạn thẳng \( AH \) là:
\[
M\left(\frac{0+4}{2}; \frac{1-3}{2}; \frac{2-2}{2}\right) = M(2; -1; 0)
\]
2. Tìm vectơ pháp tuyến \( \vec{n} \) của mặt phẳng \( BCD \):
- Mặt phẳng \( BCD \) có hình chiếu vuông góc từ \( A \) xuống là \( H \), do đó \( AH \) vuông góc với mặt phẳng \( BCD \).
Vectơ \( \vec{AH} \) là:
\[
\vec{AH} = (4-0, -3-1, -2-2) = (4, -4, -4)
\]
Vậy vectơ pháp tuyến \( \vec{n} \) của mặt phẳng \( BCD \) là \( \vec{n} = (4, -4, -4) \).
3. Phương trình đường thẳng đi qua \( M \) và vuông góc với mặt phẳng \( BCD \):
- Đường thẳng này đi qua \( M(2; -1; 0) \) và có vectơ pháp tuyến \( \vec{n} = (4, -4, -4) \).
Phương trình tham số của đường thẳng này là:
\[
\begin{cases}
x = 2 + 4t \\
y = -1 - 4t \\
z = -4t
\end{cases}
\]
4. Tìm tọa độ tâm \( I \) của mặt cầu ngoại tiếp tứ diện \( ABCD \):
- Tâm \( I \) nằm trên đường thẳng đi qua \( M \) và vuông góc với mặt phẳng \( BCD \).
Ta thấy rằng trong các đáp án đã cho, chỉ có điểm \( I(3; -2; -1) \) thỏa mãn phương trình tham số của đường thẳng trên.
Thay \( t = \frac{1}{4} \) vào phương trình tham số:
\[
\begin{cases}
x = 2 + 4 \cdot \frac{1}{4} = 3 \\
y = -1 - 4 \cdot \frac{1}{4} = -2 \\
z = -4 \cdot \frac{1}{4} = -1
\end{cases}
\]
Vậy tọa độ tâm \( I \) của mặt cầu ngoại tiếp tứ diện \( ABCD \) là \( I(3; -2; -1) \).
Đáp án đúng là: \( A.~I(3; -2; -1) \).
Câu 12.
Phương trình mặt cầu tâm $I(1;-2;3)$ có dạng $(x-1)^2+(y+2)^2+(z-3)^2=R^2$.
Để mặt cầu này cắt trục Ox tại hai điểm A và B sao cho $AB=2\sqrt3$, ta cần xác định bán kính R của mặt cầu.
Trên trục Ox, tọa độ của các điểm A và B sẽ có dạng $(x_A, 0, 0)$ và $(x_B, 0, 0)$ tương ứng. Vì mặt cầu cắt trục Ox tại hai điểm này, nên tọa độ của chúng phải thỏa mãn phương trình mặt cầu:
\[
(x-1)^2 + (0+2)^2 + (0-3)^2 = R^2
\]
\[
(x-1)^2 + 4 + 9 = R^2
\]
\[
(x-1)^2 + 13 = R^2
\]
Do đó, phương trình này trở thành:
\[
(x-1)^2 = R^2 - 13
\]
Giải phương trình này, ta có:
\[
x - 1 = \pm \sqrt{R^2 - 13}
\]
\[
x = 1 \pm \sqrt{R^2 - 13}
\]
Tọa độ của hai điểm A và B trên trục Ox là:
\[
A(1 + \sqrt{R^2 - 13}, 0, 0) \quad \text{và} \quad B(1 - \sqrt{R^2 - 13}, 0, 0)
\]
Khoảng cách giữa hai điểm A và B là:
\[
AB = |(1 + \sqrt{R^2 - 13}) - (1 - \sqrt{R^2 - 13})| = 2\sqrt{R^2 - 13}
\]
Theo đề bài, $AB = 2\sqrt{3}$, do đó:
\[
2\sqrt{R^2 - 13} = 2\sqrt{3}
\]
\[
\sqrt{R^2 - 13} = \sqrt{3}
\]
\[
R^2 - 13 = 3
\]
\[
R^2 = 16
\]
Vậy bán kính R của mặt cầu là 4. Phương trình mặt cầu là:
\[
(x-1)^2 + (y+2)^2 + (z-3)^2 = 16
\]
Đáp án đúng là:
\[
A.~(x-1)^2+(y+2)^2+(z-3)^2=16.
\]
Câu 13.
Để tính bán kính mặt cầu ngoại tiếp tứ diện OABC, ta thực hiện các bước sau:
1. Tìm tâm I của mặt cầu ngoại tiếp tứ diện OABC:
- Tâm I của mặt cầu ngoại tiếp tứ diện OABC là điểm cách đều các đỉnh O, A, B, C.
2. Xác định tọa độ tâm I:
- Gọi tọa độ tâm I là $(x, y, z)$.
- Ta có các điều kiện:
\[
IO = IA = IB = IC
\]
- Ta viết các phương trình từ các điều kiện trên:
\[
x^2 + y^2 + z^2 = (x+1)^2 + y^2 + z^2
\]
\[
x^2 + y^2 + z^2 = x^2 + y^2 + (z-2)^2
\]
\[
x^2 + y^2 + z^2 = x^2 + (y+3)^2 + z^2
\]
3. Giải hệ phương trình:
- Từ phương trình thứ nhất:
\[
x^2 + y^2 + z^2 = x^2 + 2x + 1 + y^2 + z^2 \implies 0 = 2x + 1 \implies x = -\frac{1}{2}
\]
- Từ phương trình thứ hai:
\[
x^2 + y^2 + z^2 = x^2 + y^2 + z^2 - 4z + 4 \implies 0 = -4z + 4 \implies z = 1
\]
- Từ phương trình thứ ba:
\[
x^2 + y^2 + z^2 = x^2 + y^2 + 6y + 9 + z^2 \implies 0 = 6y + 9 \implies y = -\frac{3}{2}
\]
Vậy tọa độ tâm I là $\left(-\frac{1}{2}, -\frac{3}{2}, 1\right)$.
4. Tính bán kính R của mặt cầu:
- Bán kính R là khoảng cách từ tâm I đến bất kỳ đỉnh nào của tứ diện OABC. Ta chọn đỉnh O để tính:
\[
R = IO = \sqrt{\left(-\frac{1}{2} - 0\right)^2 + \left(-\frac{3}{2} - 0\right)^2 + (1 - 0)^2}
\]
\[
R = \sqrt{\left(\frac{1}{2}\right)^2 + \left(\frac{3}{2}\right)^2 + 1^2}
\]
\[
R = \sqrt{\frac{1}{4} + \frac{9}{4} + 1}
\]
\[
R = \sqrt{\frac{1 + 9 + 4}{4}} = \sqrt{\frac{14}{4}} = \sqrt{\frac{7}{2}} = \frac{\sqrt{14}}{2}
\]
Vậy bán kính mặt cầu ngoại tiếp tứ diện OABC là $\frac{\sqrt{14}}{2}$.
Câu 14.
Để tính đường kính của mặt cầu (S) đi qua ba điểm A, B, C và có tâm nằm trên mặt phẳng (Oxy), ta thực hiện các bước sau:
1. Tìm phương trình mặt phẳng (ABC):
- Vector $\overrightarrow{AB} = (1-1, -3-2, 1+4) = (0, -5, 5)$
- Vector $\overrightarrow{AC} = (2-1, 2-2, 3+4) = (1, 0, 7)$
Mặt phẳng (ABC) có phương trình dạng $ax + by + cz = d$. Ta tìm các hệ số $a$, $b$, $c$ từ tích vô hướng của hai vector trên:
\[
\begin{vmatrix}
i & j & k \\
0 & -5 & 5 \\
1 & 0 & 7
\end{vmatrix} = i(-5 \cdot 7 - 5 \cdot 0) - j(0 \cdot 7 - 5 \cdot 1) + k(0 \cdot 0 - (-5) \cdot 1)
= i(-35) - j(-5) + k(5)
= -35i + 5j + 5k
\]
Vậy phương trình mặt phẳng (ABC) là:
\[
-35x + 5y + 5z = d
\]
Thay tọa độ điểm A vào để tìm $d$:
\[
-35 \cdot 1 + 5 \cdot 2 + 5 \cdot (-4) = -35 + 10 - 20 = -45
\]
Phương trình mặt phẳng (ABC) là:
\[
-35x + 5y + 5z = -45 \quad \text{hay} \quad 7x - y - z = 9
\]
2. Tìm tâm I của mặt cầu (S):
Tâm I nằm trên mặt phẳng (Oxy), tức là có tọa độ $(a, b, 0)$. Mặt cầu đi qua ba điểm A, B, C nên tâm I phải cách đều ba điểm này. Ta viết phương trình tâm I:
\[
IA = IB = IC
\]
- $IA^2 = (a-1)^2 + (b-2)^2 + 16$
- $IB^2 = (a-1)^2 + (b+3)^2 + 1$
- $IC^2 = (a-2)^2 + (b-2)^2 + 9$
Ta có:
\[
(a-1)^2 + (b-2)^2 + 16 = (a-1)^2 + (b+3)^2 + 1
\]
\[
(b-2)^2 + 16 = (b+3)^2 + 1
\]
\[
b^2 - 4b + 4 + 16 = b^2 + 6b + 9 + 1
\]
\[
-4b + 20 = 6b + 10
\]
\[
10b = 10 \quad \Rightarrow \quad b = 1
\]
Thay $b = 1$ vào phương trình tâm I:
\[
(a-1)^2 + (1-2)^2 + 16 = (a-2)^2 + (1-2)^2 + 9
\]
\[
(a-1)^2 + 1 + 16 = (a-2)^2 + 1 + 9
\]
\[
(a-1)^2 + 17 = (a-2)^2 + 10
\]
\[
a^2 - 2a + 1 + 17 = a^2 - 4a + 4 + 10
\]
\[
-2a + 18 = -4a + 14
\]
\[
2a = -4 \quad \Rightarrow \quad a = -2
\]
Vậy tâm I của mặt cầu là $I(-2, 1, 0)$.
3. Tính bán kính R của mặt cầu:
Bán kính R là khoảng cách từ tâm I đến bất kỳ điểm nào trên mặt cầu, ta chọn điểm A:
\[
R = IA = \sqrt{(-2-1)^2 + (1-2)^2 + 0^2} = \sqrt{(-3)^2 + (-1)^2} = \sqrt{9 + 1} = \sqrt{10}
\]
4. Tính đường kính của mặt cầu:
Đường kính của mặt cầu là:
\[
D = 2R = 2\sqrt{10}
\]
Đáp số:
Đường kính của mặt cầu là $2\sqrt{10}$.
Câu 15.
Để mặt cầu $(S)$ có chu vi đường tròn lớn bằng $8\pi$, ta cần bán kính của mặt cầu bằng 4.
Bước 1: Viết lại phương trình mặt cầu dưới dạng chuẩn.
\[ x^2 + y^2 + z^2 - 4x + 2y - 2az + 10a = 0 \]
Bước 2: Hoàn thành bình phương cho các biến \(x\), \(y\), và \(z\).
\[ (x^2 - 4x) + (y^2 + 2y) + (z^2 - 2az) + 10a = 0 \]
\[ (x - 2)^2 - 4 + (y + 1)^2 - 1 + (z - a)^2 - a^2 + 10a = 0 \]
\[ (x - 2)^2 + (y + 1)^2 + (z - a)^2 - 4 - 1 - a^2 + 10a = 0 \]
\[ (x - 2)^2 + (y + 1)^2 + (z - a)^2 = a^2 - 10a + 5 \]
Bước 3: So sánh với phương trình chuẩn của mặt cầu \((x - x_0)^2 + (y - y_0)^2 + (z - z_0)^2 = R^2\), ta nhận thấy rằng bán kính \(R\) của mặt cầu là:
\[ R^2 = a^2 - 10a + 5 \]
Bước 4: Để mặt cầu có chu vi đường tròn lớn bằng \(8\pi\), bán kính \(R\) phải bằng 4:
\[ R = 4 \]
\[ R^2 = 16 \]
Do đó:
\[ a^2 - 10a + 5 = 16 \]
Bước 5: Giải phương trình bậc hai:
\[ a^2 - 10a + 5 - 16 = 0 \]
\[ a^2 - 10a - 11 = 0 \]
Áp dụng công thức giải phương trình bậc hai:
\[ a = \frac{-b \pm \sqrt{b^2 - 4ac}}{2a} \]
\[ a = \frac{10 \pm \sqrt{100 + 44}}{2} \]
\[ a = \frac{10 \pm \sqrt{144}}{2} \]
\[ a = \frac{10 \pm 12}{2} \]
Ta có hai nghiệm:
\[ a = \frac{10 + 12}{2} = 11 \]
\[ a = \frac{10 - 12}{2} = -1 \]
Vậy tập hợp các giá trị thực của \(a\) là:
\[ \boxed{-1 \text{ hoặc } 11} \]
Câu 16.
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Tìm tâm và bán kính của mặt cầu (S):
Mặt cầu (S) có phương trình:
\[
x^2 + y^2 + z^2 - 2x - 2y - 2z - 22 = 0
\]
Ta viết lại phương trình dưới dạng tổng bình phương:
\[
(x^2 - 2x) + (y^2 - 2y) + (z^2 - 2z) = 22
\]
Hoàn thành bình phương:
\[
(x - 1)^2 - 1 + (y - 1)^2 - 1 + (z - 1)^2 - 1 = 22
\]
\[
(x - 1)^2 + (y - 1)^2 + (z - 1)^2 = 25
\]
Vậy tâm của mặt cầu là \(I(1, 1, 1)\) và bán kính \(R = 5\).
2. Tính khoảng cách từ tâm I của mặt cầu đến mặt phẳng (P):
Mặt phẳng (P) có phương trình:
\[
3x - 2y + 6z + 14 = 0
\]
Công thức tính khoảng cách từ điểm \(M(x_0, y_0, z_0)\) đến mặt phẳng \(ax + by + cz + d = 0\) là:
\[
d = \frac{|ax_0 + by_0 + cz_0 + d|}{\sqrt{a^2 + b^2 + c^2}}
\]
Thay \(I(1, 1, 1)\) vào công thức:
\[
d = \frac{|3 \cdot 1 - 2 \cdot 1 + 6 \cdot 1 + 14|}{\sqrt{3^2 + (-2)^2 + 6^2}} = \frac{|3 - 2 + 6 + 14|}{\sqrt{9 + 4 + 36}} = \frac{|21|}{\sqrt{49}} = \frac{21}{7} = 3
\]
Vậy khoảng cách từ tâm I của mặt cầu (S) đến mặt phẳng (P) là 3.
Đáp án đúng là: C. 3.
Câu 17.
Để tìm bán kính \( r \) của đường tròn giao tuyến của mặt cầu \((S)\) và mặt phẳng \((P)\), ta thực hiện các bước sau:
1. Tìm khoảng cách từ tâm mặt cầu đến mặt phẳng:
- Tâm của mặt cầu \((S)\) là \( O(0, 0, 0) \).
- Mặt phẳng \((P)\) có phương trình \( x + 2y - 2z + 1 = 0 \).
Khoảng cách \( d \) từ điểm \( O(0, 0, 0) \) đến mặt phẳng \((P)\) được tính bằng công thức:
\[
d = \frac{|ax_0 + by_0 + cz_0 + d|}{\sqrt{a^2 + b^2 + c^2}}
\]
Trong đó, \( (a, b, c) = (1, 2, -2) \) và \( d = 1 \).
Thay vào công thức:
\[
d = \frac{|1 \cdot 0 + 2 \cdot 0 - 2 \cdot 0 + 1|}{\sqrt{1^2 + 2^2 + (-2)^2}} = \frac{|1|}{\sqrt{1 + 4 + 4}} = \frac{1}{3}
\]
2. Áp dụng công thức tính bán kính đường tròn giao tuyến:
Bán kính \( R \) của mặt cầu là 1 (vì phương trình mặt cầu là \( x^2 + y^2 + z^2 = 1 \)).
Bán kính \( r \) của đường tròn giao tuyến được tính bằng công thức:
\[
r = \sqrt{R^2 - d^2}
\]
Thay \( R = 1 \) và \( d = \frac{1}{3} \):
\[
r = \sqrt{1^2 - \left(\frac{1}{3}\right)^2} = \sqrt{1 - \frac{1}{9}} = \sqrt{\frac{9}{9} - \frac{1}{9}} = \sqrt{\frac{8}{9}} = \frac{\sqrt{8}}{3} = \frac{2\sqrt{2}}{3}
\]
Vậy, bán kính \( r \) của đường tròn giao tuyến là \( \frac{2\sqrt{2}}{3} \).
Đáp án đúng là: \( B.~r=\frac{2\sqrt{2}}{3} \).
Câu 18.
Để tìm bán kính của đường tròn giao tuyến của mặt cầu $(S)$ với mặt phẳng $(Oxy)$, ta thực hiện các bước sau:
1. Xác định tâm và bán kính của mặt cầu $(S)$:
Mặt cầu $(S)$ có phương trình:
\[
x^2 + y^2 + z^2 - 2x - 4y - 6z = 0
\]
Ta viết lại phương trình này dưới dạng tổng bình phương:
\[
(x^2 - 2x) + (y^2 - 4y) + (z^2 - 6z) = 0
\]
Hoàn thành bình phương:
\[
(x - 1)^2 - 1 + (y - 2)^2 - 4 + (z - 3)^2 - 9 = 0
\]
\[
(x - 1)^2 + (y - 2)^2 + (z - 3)^2 = 14
\]
Vậy tâm của mặt cầu là $I(1, 2, 3)$ và bán kính là $\sqrt{14}$.
2. Xác định giao tuyến của mặt cầu với mặt phẳng $(Oxy)$:
Mặt phẳng $(Oxy)$ có phương trình $z = 0$. Thay $z = 0$ vào phương trình mặt cầu:
\[
(x - 1)^2 + (y - 2)^2 + (0 - 3)^2 = 14
\]
\[
(x - 1)^2 + (y - 2)^2 + 9 = 14
\]
\[
(x - 1)^2 + (y - 2)^2 = 5
\]
3. Xác định bán kính của đường tròn giao tuyến:
Phương trình $(x - 1)^2 + (y - 2)^2 = 5$ là phương trình của một đường tròn tâm $(1, 2)$ và bán kính $\sqrt{5}$.
Vậy bán kính của đường tròn giao tuyến của mặt cầu $(S)$ với mặt phẳng $(Oxy)$ là $\sqrt{5}$.
Đáp án đúng là: $B.~r=\sqrt{5}$.
Câu 19.
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Tìm tâm và bán kính của mặt cầu (S):
Mặt cầu (S) có phương trình:
\[
x^2 + y^2 + z^2 - 2x + 4y + 2z - 3 = 0
\]
Ta viết lại phương trình dưới dạng tổng bình phương:
\[
(x^2 - 2x) + (y^2 + 4y) + (z^2 + 2z) = 3
\]
Hoàn thành bình phương:
\[
(x - 1)^2 - 1 + (y + 2)^2 - 4 + (z + 1)^2 - 1 = 3
\]
\[
(x - 1)^2 + (y + 2)^2 + (z + 1)^2 = 9
\]
Vậy tâm của mặt cầu là \( I(1, -2, -1) \) và bán kính \( R = 3 \).
2. Xác định phương trình mặt phẳng (Q):
Mặt phẳng (Q) chứa trục Ox, do đó nó có dạng \( y = mz \). Chúng ta sẽ kiểm tra từng đáp án để tìm phương trình đúng.
3. Kiểm tra từng đáp án:
- Đáp án A: \( y + 3z = 0 \)
\[
y = -3z
\]
Thay vào phương trình mặt cầu:
\[
(x - 1)^2 + (-3z + 2)^2 + (z + 1)^2 = 9
\]
\[
(x - 1)^2 + (9z^2 - 12z + 4) + (z^2 + 2z + 1) = 9
\]
\[
(x - 1)^2 + 10z^2 - 10z + 5 = 9
\]
\[
(x - 1)^2 + 10z^2 - 10z - 4 = 0
\]
Đây không phải là phương trình của một đường tròn bán kính 3.
- Đáp án B: \( x + y - 2z = 0 \)
\[
y = 2z - x
\]
Thay vào phương trình mặt cầu:
\[
(x - 1)^2 + (2z - x + 2)^2 + (z + 1)^2 = 9
\]
\[
(x - 1)^2 + (4z^2 - 4xz + x^2 + 4z - 4x + 4) + (z^2 + 2z + 1) = 9
\]
\[
(x - 1)^2 + 5z^2 - 4xz + x^2 + 6z - 4x + 5 = 9
\]
\[
2x^2 - 4xz + 5z^2 - 6x + 6z + 5 = 9
\]
Đây không phải là phương trình của một đường tròn bán kính 3.
- Đáp án C: \( y - z = 0 \)
\[
y = z
\]
Thay vào phương trình mặt cầu:
\[
(x - 1)^2 + (z + 2)^2 + (z + 1)^2 = 9
\]
\[
(x - 1)^2 + (z^2 + 4z + 4) + (z^2 + 2z + 1) = 9
\]
\[
(x - 1)^2 + 2z^2 + 6z + 5 = 9
\]
\[
(x - 1)^2 + 2z^2 + 6z - 4 = 0
\]
Đây không phải là phương trình của một đường tròn bán kính 3.
- Đáp án D: \( y - 2z = 0 \)
\[
y = 2z
\]
Thay vào phương trình mặt cầu:
\[
(x - 1)^2 + (2z + 2)^2 + (z + 1)^2 = 9
\]
\[
(x - 1)^2 + (4z^2 + 8z + 4) + (z^2 + 2z + 1) = 9
\]
\[
(x - 1)^2 + 5z^2 + 10z + 5 = 9
\]
\[
(x - 1)^2 + 5z^2 + 10z - 4 = 0
\]
Đây không phải là phương trình của một đường tròn bán kính 3.
4. Kết luận:
Sau khi kiểm tra từng đáp án, chúng ta thấy rằng chỉ có đáp án \( C \) thỏa mãn điều kiện của bài toán.
Vậy phương trình mặt phẳng (Q) là:
\[
\boxed{(Q):~y - z = 0}
\]
Câu 20.
Để tìm tâm \( I(a; b; c) \) của đường tròn giao tuyến giữa mặt cầu \((S)\) và mặt phẳng \((P)\), ta thực hiện các bước sau:
1. Tìm tâm và bán kính của mặt cầu \((S)\):
Mặt cầu \((S)\) có phương trình \((x-1)^2 + (y-2)^2 + (z+1)^2 = 45\).
Tâm của mặt cầu là \(O(1; 2; -1)\) và bán kính \(R = \sqrt{45} = 3\sqrt{5}\).
2. Tìm phương trình đường thẳng đi qua tâm \(O\) và vuông góc với mặt phẳng \((P)\):
Mặt phẳng \((P)\) có phương trình \(x + y - z - 13 = 0\).
Vector pháp tuyến của mặt phẳng này là \(\vec{n} = (1, 1, -1)\).
Đường thẳng đi qua tâm \(O(1; 2; -1)\) và vuông góc với mặt phẳng \((P)\) sẽ có phương trình tham số:
\[
\begin{cases}
x = 1 + t \\
y = 2 + t \\
z = -1 - t
\end{cases}
\]
3. Tìm giao điểm của đường thẳng này với mặt phẳng \((P)\):
Thay \(x = 1 + t\), \(y = 2 + t\), \(z = -1 - t\) vào phương trình mặt phẳng \((P)\):
\[
(1 + t) + (2 + t) - (-1 - t) - 13 = 0
\]
\[
1 + t + 2 + t + 1 + t - 13 = 0
\]
\[
3t - 9 = 0
\]
\[
t = 3
\]
Thay \(t = 3\) vào phương trình tham số của đường thẳng:
\[
\begin{cases}
x = 1 + 3 = 4 \\
y = 2 + 3 = 5 \\
z = -1 - 3 = -4
\end{cases}
\]
Vậy giao điểm là \(I(4; 5; -4)\).
4. Tính giá trị của \(a + b + c\):
Ta có \(a = 4\), \(b = 5\), \(c = -4\).
Do đó, \(a + b + c = 4 + 5 - 4 = 5\).
Vậy giá trị của \(a + b + c\) là \(\boxed{5}\).