Câu 1.
Số gồm 5 đơn vị và 5 phần nghìn được viết là:
A. 5005
B. 5,005
C. 5,500
D. 5,05
Để viết số này, ta cần hiểu rằng "5 đơn vị" tức là phần nguyên là 5, và "5 phần nghìn" tức là phần thập phân là 0,005.
Do đó, số cần viết là 5,005.
Vậy đáp án đúng là: B. 5,005
Diện tích hình tam giác:
Để tính diện tích hình tam giác, ta sử dụng công thức:
Ví dụ, nếu đáy của tam giác là 10 cm và chiều cao là 6 cm, ta sẽ có:
Như vậy, diện tích của tam giác là 30 cm².
Câu 2.
Để giải quyết câu hỏi này, chúng ta cần biết diện tích của hình chữ nhật và diện tích của phần tô đậm. Tuy nhiên, trong câu hỏi không cung cấp đầy đủ thông tin về kích thước của hình chữ nhật và phần tô đậm. Do đó, chúng ta sẽ giả sử rằng phần tô đậm chiếm một nửa diện tích của hình chữ nhật.
Bước 1: Giả sử diện tích của hình chữ nhật là .
Bước 2: Diện tích của phần tô đậm là .
Bước 3: Tính phần trăm diện tích của phần tô đậm so với diện tích của hình chữ nhật:
Vậy đáp án đúng là D. 50%.
Đáp số: D. 50%.
Câu 3.
Trong hộp có 3 quả bóng đỏ và 2 quả bóng xanh. Nam lấy ngẫu nhiên 3 quả bóng. Ta sẽ kiểm tra từng trường hợp để xác định trường hợp không thể xảy ra.
A. 3 quả bóng đều có màu đỏ:
- Trong hộp chỉ có 3 quả bóng đỏ, nên nếu lấy 3 quả bóng đỏ thì không còn quả bóng đỏ nào khác trong hộp. Điều này là có thể xảy ra.
B. 3 quả bóng gồm 1 quả bóng xanh và 2 quả bóng đỏ:
- Trong hộp có 2 quả bóng xanh và 3 quả bóng đỏ. Nếu lấy 1 quả bóng xanh và 2 quả bóng đỏ thì vẫn còn 1 quả bóng xanh và 1 quả bóng đỏ trong hộp. Điều này là có thể xảy ra.
C. 3 quả bóng đều có màu xanh:
- Trong hộp chỉ có 2 quả bóng xanh, nên không thể lấy ra 3 quả bóng xanh. Điều này là không thể xảy ra.
D. 3 quả bóng gồm 2 quả bóng xanh và 1 quả bóng đỏ:
- Trong hộp có 2 quả bóng xanh và 3 quả bóng đỏ. Nếu lấy 2 quả bóng xanh và 1 quả bóng đỏ thì vẫn còn 1 quả bóng đỏ trong hộp. Điều này là có thể xảy ra.
Vậy, trường hợp không thể xảy ra là:
C. 3 quả bóng đều có màu xanh.
Câu 4.
Để giải quyết câu hỏi này, chúng ta sẽ kiểm tra từng lần gieo xúc xắc và đếm số lần xuất hiện mặt 3 chấm và số lần xuất hiện mặt có số chấm lẻ.
a) Số lần xuất hiện mặt 3 chấm:
- Lần gieo thứ 1: Mặt 3 chấm xuất hiện.
- Lần gieo thứ 2: Mặt 6 chấm xuất hiện.
- Lần gieo thứ 3: Mặt 1 chấm xuất hiện.
- Lần gieo thứ 4: Mặt 4 chấm xuất hiện.
- Lần gieo thứ 5: Mặt 2 chấm xuất hiện.
- Lần gieo thứ 6: Mặt 6 chấm xuất hiện.
- Lần gieo thứ 7: Mặt 1 chấm xuất hiện.
- Lần gieo thứ 8: Mặt 5 chấm xuất hiện.
Từ đó, ta thấy chỉ có lần gieo thứ 1 xuất hiện mặt 3 chấm. Vậy số lần xuất hiện mặt 3 chấm là 1 lần.
b) Số lần xuất hiện mặt có số chấm lẻ:
- Các mặt có số chấm lẻ là: 1, 3, 5.
- Lần gieo thứ 1: Mặt 3 chấm xuất hiện (số chấm lẻ).
- Lần gieo thứ 2: Mặt 6 chấm xuất hiện (số chấm chẵn).
- Lần gieo thứ 3: Mặt 1 chấm xuất hiện (số chấm lẻ).
- Lần gieo thứ 4: Mặt 4 chấm xuất hiện (số chấm chẵn).
- Lần gieo thứ 5: Mặt 2 chấm xuất hiện (số chấm chẵn).
- Lần gieo thứ 6: Mặt 6 chấm xuất hiện (số chấm chẵn).
- Lần gieo thứ 7: Mặt 1 chấm xuất hiện (số chấm lẻ).
- Lần gieo thứ 8: Mặt 5 chấm xuất hiện (số chấm lẻ).
Từ đó, ta thấy có 4 lần xuất hiện mặt có số chấm lẻ (lần gieo thứ 1, 3, 7 và 8).
Đáp số:
a) Số lần xuất hiện mặt 3 chấm: 1 lần.
b) Số lần xuất hiện mặt có số chấm lẻ: 4 lần.
Câu 5.
Để giải quyết câu hỏi này, chúng ta cần xem xét tất cả các khả năng chia đội của 4 bạn: Rô-bốt, Mai, Việt và Nam.
Có 3 cách chia đội:
1. Đội 1: Rô-bốt và Mai, Đội 2: Việt và Nam
2. Đội 1: Rô-bốt và Việt, Đội 2: Mai và Nam
3. Đội 1: Rô-bốt và Nam, Đội 2: Mai và Việt
Bây giờ, chúng ta sẽ kiểm tra từng lựa chọn:
A. Mai có thể cùng đội với Rô-bốt:
- Trong cách chia đội thứ nhất, Mai và Rô-bốt ở cùng một đội. Vì vậy, lựa chọn này đúng.
B. Việt với Nam không thể ở cùng một đội:
- Trong cách chia đội thứ nhất, Việt và Nam ở cùng một đội. Vì vậy, lựa chọn này sai.
C. Rô-bốt chắc chắn sẽ cùng đội với Việt:
- Trong cách chia đội thứ hai, Rô-bốt và Việt ở cùng một đội, nhưng trong cách chia đội thứ ba, Rô-bốt và Việt không ở cùng một đội. Vì vậy, lựa chọn này sai.
D. Rô-bốt và Nam không thể chung một đội:
- Trong cách chia đội thứ ba, Rô-bốt và Nam ở cùng một đội. Vì vậy, lựa chọn này sai.
Kết luận: Lựa chọn đúng là A. Mai có thể cùng đội với Rô-bốt.
Câu 6.
Số học sinh đi bộ đến trường là:
40 x 50 : 100 = 20 (học sinh)
Số học sinh đi bằng xe máy đến trường là:
40 - 20 = 20 (học sinh)
Đáp số: 20 học sinh đi bộ; 20 học sinh đi xe máy.
Câu 7.
Để tính thời gian Tâm đã ngủ, chúng ta sẽ tính thời gian từ lúc Tâm đi ngủ đến lúc thức dậy.
- Tâm đi ngủ lúc 21 giờ.
- Tâm thức dậy lúc 5 giờ 30 phút sáng hôm sau.
Thời gian Tâm ngủ bao gồm:
- Từ 21 giờ tối hôm trước đến 24 giờ (tức là nửa đêm): 24 giờ - 21 giờ = 3 giờ.
- Từ nửa đêm đến 5 giờ 30 phút sáng hôm sau: 5 giờ 30 phút.
Vậy tổng thời gian Tâm đã ngủ là:
3 giờ + 5 giờ 30 phút = 8 giờ 30 phút.
Do đó, thời gian Tâm đã ngủ là 8 giờ 30 phút.
Đáp án đúng là: C. 8 giờ 30 phút.
Câu 8.
Để tính quãng đường mà con ốc sên đã bò được trong 555 giây với vận tốc 0,02 m/giây, ta thực hiện phép nhân như sau:
Quãng đường = Vận tốc x Thời gian
Quãng đường = 0,02 m/giây x 555 giây
Ta thực hiện phép nhân:
0,02 x 555 = 11,1 m
Vậy quãng đường mà con ốc sên đã bò được là 11,1 mét.
Do đó, đáp án đúng là:
D. 1,1 m
Lưu ý rằng đáp án D. 1,1 m là sai vì kết quả thực tế là 11,1 m. Đáp án đúng phải là 11,1 m.
Câu 9.
Để tính thể tích của hình hộp chữ nhật, ta sử dụng công thức:
Áp dụng các giá trị đã cho:
- Chiều dài = 4 cm
- Chiều rộng = 3 cm
- Chiều cao = 2 cm
Ta có:
Tính toán từng bước:
Vậy thể tích của hình hộp chữ nhật là:
Do đó, đáp án đúng là:
Câu 10.
Để giải bài toán này, chúng ta cần hiểu rằng hình lập phương có 6 mặt, mỗi mặt là một hình vuông. Diện tích toàn phần của hình lập phương là tổng diện tích của 6 mặt, còn diện tích xung quanh là tổng diện tích của 4 mặt bên.
Gọi diện tích một mặt hình lập phương là .
Diện tích toàn phần của hình lập phương là:
Diện tích xung quanh của hình lập phương là:
Theo đề bài, hiệu diện tích toàn phần và diện tích xung quanh là 10 cm²:
Vậy diện tích một mặt hình lập phương là:
Đáp án đúng là:
Câu 11:
a) 15 phút
Chúng ta biết rằng 1 giờ = 60 phút. Do đó, để chuyển đổi phút sang giờ, chúng ta chia số phút cho 60.
15 phút giờ
Vậy, 15 phút giờ.
b) 9 dm³ 4 cm³ = ... cm³
Chúng ta biết rằng 1 dm³ = 1000 cm³. Do đó, để chuyển đổi từ dm³ sang cm³, chúng ta nhân số dm³ với 1000.
9 dm³ cm³
Thêm 4 cm³ nữa, ta có:
9 dm³ 4 cm³ cm³
Vậy, 9 dm³ 4 cm³ cm³.
Đáp số:
a) giờ
b) 9004 cm³
Câu 12:
Để tìm diện tích một mặt của hình lập phương khi biết diện tích xung quanh, chúng ta cần hiểu rằng hình lập phương có 6 mặt, trong đó 4 mặt bên là các hình vuông có diện tích bằng nhau.
Diện tích xung quanh của hình lập phương là tổng diện tích của 4 mặt bên. Do đó, diện tích một mặt bên sẽ là:
Áp dụng vào bài toán:
Vậy diện tích một mặt của hình lập phương là .
Đáp án đúng là: C.
Câu 13:
Để tính diện tích hình thang, ta sử dụng công thức:
Trong bài toán này:
- Đáy lớn là 4,5 cm
- Đáy nhỏ là 3 cm
- Chiều cao là 5 cm
Ta thực hiện các bước sau:
Bước 1: Tính tổng của hai đáy:
Bước 2: Nhân tổng của hai đáy với chiều cao:
Bước 3: Chia kết quả trên cho 2 để tìm diện tích:
Vậy diện tích hình thang là: