giải giúp em ạ

PHẦN III. Trả lời ngắn. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 4. Câu 1: Một công ty bảo hiểm nhận t
rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Ngọc Phong Hoàng
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

28/04/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 1: Gọi A là sự kiện "người mua bảo hiểm ô tô là phụ nữ" Gọi B là sự kiện "người mua bảo hiểm ô tô là phụ nữ trên 50 tuổi" Theo đề bài, ta có: - P(A) = 0,48 (tức là xác suất một người mua bảo hiểm ô tô là phụ nữ là 48%) - P(B) = 0,36 (tức là xác suất một người mua bảo hiểm ô tô là phụ nữ trên 50 tuổi là 36%) Ta cần tính xác suất của B khi biết rằng A đã xảy ra, tức là P(B|A). Theo công thức xác suất điều kiện: \[ P(B|A) = \frac{P(A \cap B)}{P(A)} \] Trong đó, \( P(A \cap B) \) là xác suất cả hai sự kiện A và B cùng xảy ra. Theo đề bài, ta có: \[ P(A \cap B) = 0,36 \] Do đó: \[ P(B|A) = \frac{0,36}{0,48} = \frac{36}{48} = \frac{3}{4} = 0,75 \] Vậy xác suất một người mua bảo hiểm ô tô là phụ nữ trên 50 tuổi, khi biết rằng người đó là phụ nữ, là 0,75 hoặc 75%. Đáp số: 0,75 Câu 2: Để tính thể tích khối bê tông của cây cầu, ta sẽ chia khối bê tông thành các phần nhỏ và tính thể tích từng phần rồi cộng lại. 1. Xác định hình dạng và kích thước: - Cây cầu có dạng một đoạn parabol mở rộng ra hai bên. - Ta giả sử rằng đoạn parabol này có đỉnh ở điểm (0, h) và hai điểm cuối của nó nằm trên trục x ở (-a, 0) và (a, 0). 2. Phương trình của parabol: - Phương trình của parabol có dạng \( y = kx^2 + h \). - Vì đoạn parabol đi qua điểm (0, h) và hai điểm (-a, 0) và (a, 0), ta có: \[ 0 = ka^2 + h \implies h = -ka^2 \implies k = -\frac{h}{a^2} \] - Vậy phương trình của parabol là: \[ y = -\frac{h}{a^2} x^2 + h \] 3. Tính diện tích mặt cắt ngang: - Diện tích mặt cắt ngang của một phần nhỏ của cây cầu là diện tích giữa hai đường parabol từ -a đến a. - Diện tích này có thể tính bằng cách lấy tích của chiều cao (y) và chiều rộng (dx) rồi tích phân từ -a đến a: \[ A = \int_{-a}^{a} \left( -\frac{h}{a^2} x^2 + h \right) dx \] 4. Tính tích phân: - Tính tích phân: \[ A = \int_{-a}^{a} \left( -\frac{h}{a^2} x^2 + h \right) dx = \left[ -\frac{h}{a^2} \cdot \frac{x^3}{3} + hx \right]_{-a}^{a} \] \[ A = \left( -\frac{h}{a^2} \cdot \frac{a^3}{3} + ha \right) - \left( -\frac{h}{a^2} \cdot \frac{(-a)^3}{3} + h(-a) \right) \] \[ A = \left( -\frac{ha}{3} + ha \right) - \left( \frac{ha}{3} - ha \right) \] \[ A = \left( \frac{2ha}{3} \right) - \left( -\frac{2ha}{3} \right) = \frac{4ha}{3} \] 5. Tính thể tích: - Thể tích của cây cầu là tích của diện tích mặt cắt ngang và chiều dài của cây cầu (L): \[ V = A \times L = \frac{4ha}{3} \times L \] Vậy thể tích khối bê tông để làm đủ cây cầu là: \[ V = \frac{4haL}{3} \] Đáp số: \(\frac{4haL}{3}\) Câu 3: Để giải bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau: 1. Tìm vectơ pháp tuyến của mặt phẳng (P): Mặt phẳng (P) có phương trình \( ax + by + cz - 27 = 0 \). Vectơ pháp tuyến của mặt phẳng (P) là \(\vec{n}_P = (a, b, c)\). 2. Tìm vectơ pháp tuyến của mặt phẳng (Q): Mặt phẳng (Q) có phương trình \( 3x + y + z + 4 = 0 \). Vectơ pháp tuyến của mặt phẳng (Q) là \(\vec{n}_Q = (3, 1, 1)\). 3. Áp dụng điều kiện vuông góc: Vì mặt phẳng (P) vuông góc với mặt phẳng (Q), nên vectơ pháp tuyến của (P) phải vuông góc với vectơ pháp tuyến của (Q). Điều này có nghĩa là tích vô hướng của hai vectơ pháp tuyến phải bằng 0: \[ \vec{n}_P \cdot \vec{n}_Q = 0 \] Thay vào, ta có: \[ a \cdot 3 + b \cdot 1 + c \cdot 1 = 0 \implies 3a + b + c = 0 \] 4. Áp dụng điều kiện mặt phẳng (P) đi qua hai điểm A và B: Mặt phẳng (P) đi qua điểm \( A(3, 2, 1) \): \[ a \cdot 3 + b \cdot 2 + c \cdot 1 - 27 = 0 \implies 3a + 2b + c = 27 \] Mặt phẳng (P) đi qua điểm \( B(-3, 5, 2) \): \[ a \cdot (-3) + b \cdot 5 + c \cdot 2 - 27 = 0 \implies -3a + 5b + 2c = 27 \] 5. Lập hệ phương trình: Ta có hệ phương trình sau: \[ \begin{cases} 3a + b + c = 0 \\ 3a + 2b + c = 27 \\ -3a + 5b + 2c = 27 \end{cases} \] 6. Giải hệ phương trình: Từ phương trình thứ nhất, ta có: \[ c = -3a - b \] Thay vào phương trình thứ hai: \[ 3a + 2b + (-3a - b) = 27 \implies b = 27 \] Thay \( b = 27 \) vào phương trình thứ nhất: \[ 3a + 27 + c = 0 \implies c = -3a - 27 \] Thay \( b = 27 \) và \( c = -3a - 27 \) vào phương trình thứ ba: \[ -3a + 5 \cdot 27 + 2(-3a - 27) = 27 \implies -3a + 135 - 6a - 54 = 27 \implies -9a + 81 = 27 \implies -9a = -54 \implies a = 6 \] Thay \( a = 6 \) vào \( b = 27 \) và \( c = -3a - 27 \): \[ c = -3 \cdot 6 - 27 = -18 - 27 = -45 \] 7. Tính tổng \( S = a + b + c \): \[ S = 6 + 27 - 45 = -12 \] Vậy tổng \( S = a + b + c = -12 \). Câu 4 Để tính giá trị của b và c, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau: 1. Tìm véctơ chỉ phương của các đường thẳng: - Đường thẳng $d_1$ có véctơ chỉ phương $\vec{u}_1 = (2, -2, -1)$. - Đường thẳng $d_3$ có véctơ chỉ phương $\vec{u}_3 = (1, 0, -1)$. 2. Tìm véctơ pháp tuyến của mặt phẳng (P): - Mặt phẳng (P) nhận véctơ pháp tuyến $\vec{n} = (1, b, c)$. 3. Tính góc giữa véctơ pháp tuyến của mặt phẳng và véctơ chỉ phương của đường thẳng: - Góc giữa véctơ pháp tuyến $\vec{n}$ và véctơ chỉ phương $\vec{u}_3$ của đường thẳng $d_3$ là $45^\circ$. - Công thức tính cosin của góc giữa hai véctơ: \[ \cos \theta = \frac{\vec{n} \cdot \vec{u}_3}{|\vec{n}| |\vec{u}_3|} \] - Thay vào: \[ \cos 45^\circ = \frac{(1, b, c) \cdot (1, 0, -1)}{\sqrt{1 + b^2 + c^2} \sqrt{1 + 0 + 1}} \] \[ \frac{1}{\sqrt{2}} = \frac{1 - c}{\sqrt{1 + b^2 + c^2} \sqrt{2}} \] \[ 1 = \frac{1 - c}{\sqrt{1 + b^2 + c^2}} \] \[ \sqrt{1 + b^2 + c^2} = 1 - c \] 4. Giải phương trình để tìm b và c: - Bình phương cả hai vế: \[ 1 + b^2 + c^2 = (1 - c)^2 \] \[ 1 + b^2 + c^2 = 1 - 2c + c^2 \] \[ b^2 = -2c \] \[ b^2 + 2c = 0 \] 5. Kiểm tra điều kiện để đảm bảo giá trị của b và c: - Ta thấy rằng $b^2 = -2c$, do đó $c$ phải là số âm hoặc bằng 0 để $b^2$ là số không âm. - Nếu $c = 0$, thì $b = 0$. - Nếu $c < 0$, thì $b^2 = -2c$ là số dương, và $b$ có thể là số thực bất kỳ thỏa mãn điều kiện này. Vậy, giá trị của b và c là: \[ b = 0, \quad c = 0 \] hoặc \[ b^2 = -2c \text{ với } c < 0 \]
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Ngọc Phong Hoàng

Câu 1:

Gọi A là biến cố người mua bảo hiểm nhân thọ.

Gọi B là biến cố người mua bảo hiểm ô tô.

Theo đề bài, ta có $P(A) = 0.36$ và $P(B|A) = 0.48$.

Ta cần tính xác suất người mua bảo hiểm ô tô là phụ nữ có tuổi trên 50.

Gọi C là biến cố người mua bảo hiểm là phụ nữ.

Gọi D là biến cố người mua bảo hiểm trên 50 tuổi.

Theo đề bài, $P(C) = P(D) = \frac{1}{2}$.

Ta cần tính $P(B \cap C \cap D)$.

Do các biến cố C và D độc lập với nhau và với A và B, ta có:

$P(B \cap C \cap D) = P(B) \times P(C) \times P(D)$

Mà $P(B) = P(B|A)P(A) + P(B|\bar{A})P(\bar{A})$ (công thức xác suất toàn phần).

Tuy nhiên, đề bài chưa cung cấp thông tin về $P(B|\bar{A})$, do đó ta không thể tính được $P(B)$, và cũng không thể tính được $P(B \cap C \cap D)$.

Nếu giả sử người không mua bảo hiểm nhân thọ cũng có xác suất mua bảo hiểm ô tô là 0.48, tức là $P(B|\bar{A}) = 0.48$, thì $P(B) = 0.48$.

Khi đó $P(B \cap C \cap D) = 0.48 \times \frac{1}{2} \times \frac{1}{2} = 0.12$


Câu 2:

Hình vẽ là một nửa hình trụ được cắt bởi một mặt parabol.

Thể tích nửa hình trụ là $V_{trụ} = \frac{1}{2} \times \pi r^2 h = \frac{1}{2} \times \pi \times 0.5^2 \times 19 = \frac{19\pi}{8} (m^3)$

Thể tích khối bị cắt bởi parabol có dạng $y = ax^2$. 

Vì parabol đi qua điểm $(0.5m, 0.5m)$, nên ta có $0.5 = a \times 0.5^2$, suy ra $a=2$.

Vậy phương trình parabol là $y = 2x^2$.

Thể tích phần bị cắt bởi parabol là:

$V_{cắt} = 2 \int_{0}^{0.5} 2x^2 \times 19 dx = 38 \int_{0}^{0.5} x^2 dx = 38 [\frac{x^3}{3}]_{0}^{0.5} = 38 \times \frac{0.5^3}{3} = \frac{19}{12} (m^3)$

Thể tích khối bê tông là $V = V_{trụ} - V_{cắt} = \frac{19\pi}{8} - \frac{19}{12} = \frac{57\pi - 38}{24} (m^3)$


Câu 3:

Mặt phẳng $(P): ax + by + cz - 27 = 0$ đi qua $A(3;2;1)$ và $B(-3;5;2)$ nên ta có hệ phương trình:

$3a + 2b + c = 27$

$-3a + 5b + 2c = 27$

Mặt phẳng $(P)$ vuông góc với $(Q): 3x+y+z+4 = 0$, nên $\vec{n_P}.\vec{n_Q} = 0$

$3a + b + c = 0$

Giải hệ 3 phương trình trên, ta được $a=-3, b=6, c=-3$.

$S = a+b+c = -3+6-3 = 0$


Câu 4:

Đường thẳng $d_1: \frac{x-1}{2} = \frac{y-2}{-2} = \frac{z+1}{-1}$ có vector chỉ phương $\vec{u_1} = (2;-2;-1)$

Đường thẳng $d_2: \begin{cases} x=t \\ y=0 \\ z=-t \end{cases}$ có vector chỉ phương $\vec{u_2} = (1;0;-1)$

Mặt phẳng $(P)$ qua $d_2$ và tạo với $d_1$ một góc 45 độ, và $\vec{n} = (a;b;c)$ là vector pháp tuyến.

Vì $(P)$ qua $d_2$ nên $(P)$ chứa điểm $M(0;0;0)$ thuộc $d_2$.

Mặt phẳng $(P)$ có dạng $ax+by+cz=0$.

Vì $\vec{n}$ là vector pháp tuyến nên $\vec{n} . \vec{u_2} = 0$, hay $a - c = 0$, suy ra $a=c$.

Góc giữa $d_1$ và $(P)$ là 45 độ, nên:

$sin(45) = \frac{|\vec{u_1} . \vec{n}|}{|\vec{u_1}| . |\vec{n}|} = \frac{|2a - 2b - c|}{\sqrt{2^2 + (-2)^2 + (-1)^2} \sqrt{a^2 + b^2 + c^2}} = \frac{\sqrt{2}}{2}$

$\frac{|a-2b|}{\sqrt{9}\sqrt{2a^2+b^2}} = \frac{1}{\sqrt{2}}$

$(a-2b)^2 = 9(2a^2+b^2)/2$

$2(a^2 - 4ab + 4b^2) = 18a^2 + 9b^2$

$16a^2 + 12ab + b^2 = 0$

$(4a+b)^2 - 2ab = 0$

Do chưa có thêm thông tin để ràng buộc $a,b,c$, ta chưa thể tính được $bc$.

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 1
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Đào Trường Giang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved