Câu 15.
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ áp dụng phương pháp tỷ lệ thuận và tỷ lệ nghịch.
Bước 1: Xác định mối liên hệ giữa số công nhân và thời gian hoàn thành công việc.
- Số công nhân càng nhiều thì thời gian hoàn thành công việc càng ít (tỷ lệ nghịch).
- Số công nhân càng ít thì thời gian hoàn thành công việc càng nhiều (tỷ lệ nghịch).
Bước 2: Xác định số công nhân ban đầu và thời gian hoàn thành công việc ban đầu.
- Ban đầu có 12 công nhân hoàn thành công việc trong 16 ngày.
Bước 3: Xác định số công nhân cần thiết để hoàn thành công việc trong 12 ngày.
- Gọi số công nhân cần thiết là x.
Bước 4: Áp dụng tính chất của tỷ lệ nghịch.
- Số công nhân và thời gian hoàn thành công việc là hai đại lượng tỷ lệ nghịch.
- Do đó, ta có: 12 công nhân × 16 ngày = x công nhân × 12 ngày.
Bước 5: Giải phương trình để tìm x.
Bước 6: Tính số công nhân cần tăng thêm.
- Số công nhân cần tăng thêm là: 16 - 12 = 4 (công nhân).
Vậy cần phải tăng thêm 4 công nhân nữa để có thể hoàn thành công việc trong 12 ngày.
Đáp số: 4 công nhân.
Câu 16.
Để tìm hệ số của đa thức sao cho nó có nghiệm , ta thực hiện các bước sau:
1. Thay vào đa thức :
2. Vì là nghiệm của đa thức, nên :
3. Tính toán biểu thức:
4. Giải phương trình để tìm :
Vậy hệ số là .
Đáp số:
Câu 17.
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Tìm nghiệm của đa thức .
2. Thay các nghiệm của vào đa thức để tìm giá trị của và .
3. Tính tổng của hai hệ số và .
Bước 1: Tìm nghiệm của đa thức .
Đa thức .
Nghiệm của là:
Vậy nghiệm của là và .
Bước 2: Thay các nghiệm của vào đa thức .
Thay vào :
Thay vào :
Bước 3: Giải hệ phương trình để tìm và .
Ta có hệ phương trình:
Cộng hai phương trình lại:
Thay vào phương trình (1):
Bước 4: Tính tổng của hai hệ số và .
Tổng của hai hệ số và là:
Vậy tổng của hai hệ số và của đa thức là .
Đáp số:
Câu 18.
Diện tích xung quanh của một hộp là:
Diện tích hai đáy của một hộp là:
Diện tích toàn phần của một hộp là:
Diện tích các mép gấp dán của một hộp là:
Diện tích bìa cần để làm một hộp là:
Diện tích bìa cần để làm 30 000 hộp là:
Đổi diện tích từ cm² sang m²:
Đáp số: 5994 m²
Bài 1.
Gọi số người của đội thứ nhất là (người, điều kiện: ).
Số người của đội thứ hai là (người, điều kiện: ).
Số người của đội thứ ba là (người, điều kiện: ).
Vì năng suất của mỗi người là như nhau, nên số công việc mà mỗi người hoàn thành trong một ngày là như nhau. Ta gọi số công việc mà mỗi người hoàn thành trong một ngày là (đơn vị công việc/người/ngày).
Số công việc mà đội thứ nhất hoàn thành trong 5 ngày là:
Số công việc mà đội thứ hai hoàn thành trong 6 ngày là:
Số công việc mà đội thứ ba hoàn thành trong 4 ngày là:
Vì ba đội hoàn thành ba khối lượng công việc như nhau, nên ta có:
Chia cả ba vế cho (vì ), ta được:
Ta thấy rằng . Để dễ dàng hơn, ta có thể viết:
(gọi là một số chung)
Từ đây, ta có:
Biết rằng đội thứ ba nhiều hơn đội thứ hai là 20 người, ta có:
Thay và vào, ta được:
Quy đồng mẫu số:
Nhân cả hai vế với 12:
Bây giờ, ta thay vào các biểu thức của , , và :
Vậy số người của mỗi đội là:
- Đội thứ nhất: 48 người.
- Đội thứ hai: 40 người.
- Đội thứ ba: 60 người.
Đáp số: Đội thứ nhất: 48 người, Đội thứ hai: 40 người, Đội thứ ba: 60 người.
Bài 3.
Để tính xác suất của biến cố "Số trên thẻ được rút ra là số có tổng các chữ số bằng 9", chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Xác định tổng số kết quả có thể xảy ra:
- Hộp có 100 chiếc thẻ, mỗi thẻ ghi một số từ 1 đến 100.
- Vậy tổng số kết quả có thể xảy ra là 100.
2. Xác định số kết quả thuận lợi:
- Chúng ta cần tìm các số từ 1 đến 100 có tổng các chữ số bằng 9.
- Các số có tổng các chữ số bằng 9 là:
- Số có 1 chữ số: Không có.
- Số có 2 chữ số: 18, 27, 36, 45, 54, 63, 72, 81, 90.
- Số có 3 chữ số: 99.
- Vậy có 10 số có tổng các chữ số bằng 9.
3. Tính xác suất:
- Xác suất của biến cố "Số trên thẻ được rút ra là số có tổng các chữ số bằng 9" là:
Vậy xác suất của biến cố "Số trên thẻ được rút ra là số có tổng các chữ số bằng 9" là .