mong mọi người giúp mình với ạ

Thời gian làm bài: > Họ và tên học sinh:. Nguyễn Thị Thu Huyền
rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Nguyen Thuhuyen
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

29/04/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 1: Để xác định hàm số \( F(x) \) là một nguyên hàm của hàm số \( f(x) \) trên khoảng \( K \), ta cần kiểm tra điều kiện nào trong các lựa chọn A, B, C, D là đúng. Theo định nghĩa của nguyên hàm, hàm số \( F(x) \) là một nguyên hàm của hàm số \( f(x) \) trên khoảng \( K \) nếu và chỉ nếu đạo hàm của \( F(x) \) bằng \( f(x) \) trên toàn bộ khoảng \( K \). Điều này có thể viết dưới dạng: \[ F'(x) = f(x), \quad \forall x \in K. \] Do đó, đáp án đúng là: \[ D.~F^\prime(x)=f(x),\forall x\in K. \] Lập luận từng bước: 1. Xác định định nghĩa của nguyên hàm: Nếu \( F(x) \) là nguyên hàm của \( f(x) \), thì \( F'(x) = f(x) \). 2. Kiểm tra các lựa chọn: - Lựa chọn A: \( F'(x) = -f(x) \) không đúng vì đạo hàm của \( F(x) \) phải bằng \( f(x) \), không phải là \( -f(x) \). - Lựa chọn B: \( f'(x) = F(x) \) không đúng vì đạo hàm của \( f(x) \) không liên quan trực tiếp đến \( F(x) \). - Lựa chọn C: \( f'(x) = -F(x) \) không đúng vì đạo hàm của \( f(x) \) không liên quan trực tiếp đến \( F(x) \). - Lựa chọn D: \( F'(x) = f(x) \) đúng theo định nghĩa nguyên hàm. Vậy, đáp án đúng là: \[ \boxed{D} \] Câu 2. Để tìm nguyên hàm của hàm số \( y = x^5 \), chúng ta cần tìm một hàm số \( F(x) \) sao cho đạo hàm của nó là \( x^5 \). Ta xét từng đáp án: A. \( y = x^6 \) Đạo hàm của \( y = x^6 \) là: \[ \frac{d}{dx}(x^6) = 6x^5 \] B. \( y = \frac{x^6}{6} \) Đạo hàm của \( y = \frac{x^6}{6} \) là: \[ \frac{d}{dx}\left(\frac{x^6}{6}\right) = \frac{1}{6} \cdot 6x^5 = x^5 \] C. \( y = 5x^4 \) Đạo hàm của \( y = 5x^4 \) là: \[ \frac{d}{dx}(5x^4) = 5 \cdot 4x^3 = 20x^3 \] D. \( y = 6x^5 \) Đạo hàm của \( y = 6x^5 \) là: \[ \frac{d}{dx}(6x^5) = 6 \cdot 5x^4 = 30x^4 \] Như vậy, chỉ có đáp án B là thỏa mãn điều kiện đạo hàm của nó là \( x^5 \). Vậy nguyên hàm của hàm số \( y = x^5 \) là \( y = \frac{x^6}{6} \). Đáp án đúng là: B. \( y = \frac{x^6}{6} \). Câu 3. Ta có: \[ \int^3_5 f(x) \, dx = -\int^5_3 f(x) \, dx \] Biết rằng: \[ \int^5_3 f(x) \, dx = 2 \] Do đó: \[ \int^3_5 f(x) \, dx = -2 \] Đáp án đúng là: C. -2. Câu 4. Để tìm quãng đường chất điểm đi được trong khoảng thời gian 3 giây kể từ lúc bắt đầu tăng vận tốc, ta thực hiện các bước sau: 1. Tìm vận tốc của chất điểm theo thời gian: - Gia tốc của chất điểm là \( a(t) = t^2 + 4t \). - Vận tốc \( v(t) \) là tích phân của gia tốc \( a(t) \): \[ v(t) = \int a(t) \, dt = \int (t^2 + 4t) \, dt = \frac{t^3}{3} + 2t^2 + C \] - Ta biết rằng tại thời điểm ban đầu \( t = 0 \), vận tốc của chất điểm là \( v(0) = 15 \, m/s \). Do đó: \[ v(0) = \frac{0^3}{3} + 2 \cdot 0^2 + C = 15 \implies C = 15 \] - Vậy vận tốc của chất điểm theo thời gian là: \[ v(t) = \frac{t^3}{3} + 2t^2 + 15 \] 2. Tìm quãng đường chất điểm đi được trong khoảng thời gian 3 giây: - Quãng đường \( s(t) \) là tích phân của vận tốc \( v(t) \): \[ s(t) = \int v(t) \, dt = \int \left( \frac{t^3}{3} + 2t^2 + 15 \right) \, dt = \frac{t^4}{12} + \frac{2t^3}{3} + 15t + D \] - Ta biết rằng tại thời điểm ban đầu \( t = 0 \), quãng đường đã đi được là 0. Do đó: \[ s(0) = \frac{0^4}{12} + \frac{2 \cdot 0^3}{3} + 15 \cdot 0 + D = 0 \implies D = 0 \] - Vậy quãng đường của chất điểm theo thời gian là: \[ s(t) = \frac{t^4}{12} + \frac{2t^3}{3} + 15t \] 3. Tính quãng đường chất điểm đi được trong khoảng thời gian 3 giây: - Thay \( t = 3 \) vào biểu thức của \( s(t) \): \[ s(3) = \frac{3^4}{12} + \frac{2 \cdot 3^3}{3} + 15 \cdot 3 = \frac{81}{12} + \frac{54}{3} + 45 = 6,75 + 18 + 45 = 69,75 \, m \] Vậy quãng đường chất điểm đi được trong khoảng thời gian 3 giây là \( 69,75 \, m \). Đáp án đúng là: C. 69,75m. Câu 5. Để xác định vectơ chỉ phương của đường thẳng \(d\) được cho bởi phương trình tham số \(\frac{x-2}{3} = \frac{y+5}{4} = \frac{z-2}{-1}\), ta cần nhận biết rằng các số ở mẫu của phương trình này chính là các thành phần của vectơ chỉ phương. Phương trình tham số của đường thẳng \(d\) có dạng: \[ \frac{x - 2}{3} = \frac{y + 5}{4} = \frac{z - 2}{-1} \] Từ đó, ta thấy vectơ chỉ phương của đường thẳng \(d\) là \((3, 4, -1)\). Do đó, trong các lựa chọn đã cho, vectơ chỉ phương đúng là: \[ A.~\overrightarrow{u_2} = (3, 4, -1) \] Vậy đáp án đúng là: \[ \boxed{A.~\overrightarrow{u_2} = (3, 4, -1)} \] Câu 6. Để tìm một vectơ chỉ phương của đường thẳng \( d \) trong không gian Oxyz, ta cần dựa vào phương trình tham số của đường thẳng. Phương trình tham số của đường thẳng \( d \) được cho là: \[ d: \left\{ \begin{array}{l} x = 2 - t \\ y = 1 + 2t \\ z = 3 + t \end{array} \right. \] Từ phương trình tham số này, ta thấy rằng khi thay đổi giá trị của tham số \( t \), các tọa độ \( x, y, z \) sẽ thay đổi theo các hệ số tương ứng của \( t \). Cụ thể: - Khi \( t \) tăng 1 đơn vị, \( x \) giảm 1 đơn vị. - Khi \( t \) tăng 1 đơn vị, \( y \) tăng 2 đơn vị. - Khi \( t \) tăng 1 đơn vị, \( z \) tăng 1 đơn vị. Do đó, vectơ chỉ phương của đường thẳng \( d \) sẽ có các thành phần tương ứng với các hệ số của \( t \) trong phương trình tham số. Vậy vectơ chỉ phương của đường thẳng \( d \) là: \[ \overrightarrow{u} = (-1, 2, 1) \] So sánh với các lựa chọn đã cho: \[ A.~\overrightarrow{u_1}=(-1;2;3) \] \[ B.~\overrightarrow{u_4}=(-1;2;1) \] \[ C.~\overrightarrow{u_3}=(2;1;3) \] \[ D.~\overrightarrow{u_2}=(2;1;1) \] Ta thấy rằng vectơ chỉ phương đúng là: \[ B.~\overrightarrow{u_4}=(-1;2;1) \] Vậy đáp án đúng là: \[ \boxed{B.~\overrightarrow{u_4}=(-1;2;1)} \] Câu 7. Để xác định phương trình tham số của đường thẳng Oy trong không gian Oxyz, chúng ta cần hiểu rằng đường thẳng Oy nằm trên trục y và đi qua gốc tọa độ O(0,0,0). Phương trình tham số của đường thẳng Oy sẽ có dạng: \[ \left\{ \begin{array}{l} x = 0 \\ y = t \\ z = 0 \end{array} \right. \] với \( t \in \mathbb{R} \). Giải thích từng bước: 1. Đường thẳng Oy nằm trên trục y, do đó tọa độ x và z luôn bằng 0. 2. Tọa độ y thay đổi theo tham số \( t \), với \( t \) thuộc tập số thực \(\mathbb{R}\). Do đó, phương án đúng là: \[ B.\left\{\begin{array}{l}x=0\\y=t(t\in\mathbb R).\\z=0\end{array}\right. \] Đáp án: B. Câu 8. Mặt cầu $(S):~x^2+(y+1)^2+(z-3)^2=9$ có tâm $I(0,-1,3)$ và bán kính $R=\sqrt{9}=3$. Vậy đáp án đúng là: D. 3. Câu 9. Mặt cầu $(S)$ có phương trình $(x+1)^2+(y-2)^2+(z+3)^2=16$. Ta nhận thấy rằng phương trình này có dạng chuẩn của mặt cầu $(x-a)^2 + (y-b)^2 + (z-c)^2 = R^2$, trong đó tâm của mặt cầu là $(a, b, c)$ và bán kính là $R$. So sánh phương trình của mặt cầu $(S)$ với phương trình chuẩn, ta có: - $(x+1)^2 = (x - (-1))^2$ - $(y-2)^2 = (y - 2)^2$ - $(z+3)^2 = (z - (-3))^2$ Từ đó, ta suy ra tâm của mặt cầu $(S)$ là $(-1, 2, -3)$. Đáp án: Tâm của mặt cầu $(S)$ có tọa độ là $(-1, 2, -3)$.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Đào Trường Giang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved