Câu 7.
a) 136,5 – y = 6,5 × 3,4
Đầu tiên, ta tính 6,5 × 3,4:
6,5 × 3,4 = 22,1
Bây giờ ta có:
136,5 – y = 22,1
Để tìm y, ta lấy 136,5 trừ đi 22,1:
y = 136,5 – 22,1
y = 114,4
Vậy y = 114,4
b) 93,45 : y = 13,5 + 13,2
Đầu tiên, ta tính 13,5 + 13,2:
13,5 + 13,2 = 26,7
Bây giờ ta có:
93,45 : y = 26,7
Để tìm y, ta lấy 93,45 chia cho 26,7:
y = 93,45 : 26,7
y = 3,5
Vậy y = 3,5
Câu 8.
a) 278,45 + 56,43
- Đặt tính:
278,45
+ 56,43
__________
334,88
b) 214,7 – 87,34
- Đặt tính:
214,70
- 87,34
__________
127,36
c) 34,5 × 7,2
- Đặt tính:
34,5
× 7,2
_________
690 (345 × 2)
+2415 (345 × 7, dịch chuyển sang trái 1 hàng)
_________
248,40
d) 166,95: 6,3
- Đặt tính:
166,95 | 6,3
166,95 | 63
_________
26,5
Kết quả:
a) 334,88
b) 127,36
c) 248,40
d) 26,5
Câu 9.
Để tính diện tích đất làm nhà, chúng ta cần thực hiện các bước sau:
Bước 1: Tính diện tích mảnh đất hình chữ nhật.
Diện tích mảnh đất hình chữ nhật = Chiều dài x Chiều rộng
= 26 m x 26 m
= 676 m²
Bước 2: Tính diện tích đất làm nhà.
Diện tích đất làm nhà chiếm 62,5% diện tích mảnh đất hình chữ nhật.
Diện tích đất làm nhà = Diện tích mảnh đất hình chữ nhật x 62,5%
= 676 m² x $\frac{62,5}{100}$
= 676 m² x 0,625
= 422,5 m²
Vậy diện tích đất làm nhà là 422,5 m².
Câu 10.
Để tính biểu thức \(15,1 \times 4 - 6,8 : 0,25 + 4 \times 1,7\) một cách thuận tiện nhất, ta sẽ thực hiện từng phép tính theo thứ tự từ trái sang phải và nhóm các phép tính có thể thực hiện dễ dàng trước.
Bước 1: Tính \(15,1 \times 4\):
\[15,1 \times 4 = 60,4\]
Bước 2: Tính \(6,8 : 0,25\):
\[6,8 : 0,25 = 6,8 \times 4 = 27,2\]
Bước 3: Tính \(4 \times 1,7\):
\[4 \times 1,7 = 6,8\]
Bước 4: Thay kết quả của các phép tính vào biểu thức ban đầu:
\[60,4 - 27,2 + 6,8\]
Bước 5: Thực hiện phép trừ và cộng:
\[60,4 - 27,2 = 33,2\]
\[33,2 + 6,8 = 40\]
Vậy kết quả của biểu thức \(15,1 \times 4 - 6,8 : 0,25 + 4 \times 1,7\) là 40.
Câu 1.
a) Chữ số 8 trong 46,058 thuộc hàng:
- Số 46,058 có các chữ số sau dấu phẩy là 0, 5 và 8.
- Chữ số 8 nằm ở vị trí thứ ba sau dấu phẩy, do đó nó thuộc hàng phần nghìn.
Đáp án: A. phần nghìn
b) Số 1,6 nhỏ hơn số nào?
- So sánh các số thập phân:
- 1,600 = 1,6
- 1,6000 = 1,6
- 1,6008 > 1,6
- 1,006 < 1,6
Do đó, số 1,6 nhỏ hơn số 1,6008.
Đáp án: C. 1,6008
Câu 2.
a) Hỗn số $34\frac{6}{10}$ viết dưới dạng số thập phân là:
- Ta có hỗn số $34\frac{6}{10}$, trong đó $\frac{6}{10} = 0,6$.
- Vậy $34\frac{6}{10} = 34 + 0,6 = 34,6$.
Đáp án đúng là: C. 34,6
b) Số 0,15 phải nhân với số nào để được 15.
- Để tìm số mà 0,15 phải nhân để được 15, ta lấy 15 chia cho 0,15.
- Ta có: $15 \div 0,15 = 100$
Đáp án đúng là: B. 100
Câu 3.
Để tìm tỉ số phần trăm của 78 và 12, chúng ta thực hiện các bước sau:
Bước 1: Tính thương của 78 và 12.
\[ \frac{78}{12} = 6,5 \]
Bước 2: Nhân thương này với 100 để chuyển thành tỉ số phần trăm.
\[ 6,5 \times 100 = 650 \% \]
Vậy tỉ số phần trăm của 78 và 12 là 650%.
Đáp án đúng là: D. 650%.
Câu 4.
a) 17dm² 23cm² = 17,23 dm²
- 1 dm² = 100 cm²
- 23 cm² = $\frac{23}{100}$ dm² = 0,23 dm²
- Vậy 17dm² 23cm² = 17 + 0,23 = 17,23 dm²
- Đáp án: Đ
b) 21 m 36 cm = 21,36 m
- 1 m = 100 cm
- 36 cm = $\frac{36}{100}$ m = 0,36 m
- Vậy 21 m 36 cm = 21 + 0,36 = 21,36 m
- Đáp án: Đ
c) 2cm² 5mm² = 2,005 cm²
- 1 cm² = 100 mm²
- 5 mm² = $\frac{5}{100}$ cm² = 0,05 cm²
- Vậy 2cm² 5mm² = 2 + 0,05 = 2,05 cm²
- Đáp án: S
d) 4352 m = 43,52 km
- 1 km = 1000 m
- 4352 m = $\frac{4352}{1000}$ km = 4,352 km
- Đáp án: S
Đáp án cuối cùng:
a) Đ
b) Đ
c) S
d) S
Câu 5.
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Tính số vỏ kẹo ban đầu bạn Minh có.
2. Tính số vỏ kẹo đổi được kẹo lần đầu.
3. Tính số vỏ kẹo còn lại sau lần đổi đầu tiên.
4. Tính số vỏ kẹo đổi được kẹo lần thứ hai.
5. Tính số vỏ kẹo còn lại sau lần đổi thứ hai.
6. Tính số vỏ kẹo đổi được kẹo lần thứ ba.
7. Tổng kết số kẹo bạn Minh có thể đổi được.
Bây giờ, chúng ta sẽ thực hiện từng bước một:
1. Ban đầu, bạn Minh có 24 vỏ kẹo.
2. Lần đầu tiên, bạn Minh đổi 24 vỏ kẹo thành kẹo. Mỗi 3 vỏ kẹo đổi được 1 cái kẹo, nên số kẹo đổi được là:
\[ \frac{24}{3} = 8 \text{ (cái kẹo)} \]
Sau lần đổi này, bạn Minh có thêm 8 vỏ kẹo mới từ 8 cái kẹo đã đổi.
3. Tổng số vỏ kẹo sau lần đổi đầu tiên là:
\[ 8 \text{ (vỏ kẹo mới)} \]
4. Lần thứ hai, bạn Minh đổi 8 vỏ kẹo mới. Mỗi 3 vỏ kẹo đổi được 1 cái kẹo, nên số kẹo đổi được là:
\[ \frac{8}{3} = 2 \text{ (cái kẹo)} \text{ (và dư 2 vỏ kẹo)} \]
Sau lần đổi này, bạn Minh có thêm 2 vỏ kẹo mới từ 2 cái kẹo đã đổi.
5. Tổng số vỏ kẹo sau lần đổi thứ hai là:
\[ 2 \text{ (vỏ kẹo mới)} + 2 \text{ (vỏ kẹo dư)} = 4 \text{ (vỏ kẹo)} \]
6. Lần thứ ba, bạn Minh đổi 4 vỏ kẹo. Mỗi 3 vỏ kẹo đổi được 1 cái kẹo, nên số kẹo đổi được là:
\[ \frac{4}{3} = 1 \text{ (cái kẹo)} \text{ (và dư 1 vỏ kẹo)} \]
Sau lần đổi này, bạn Minh có thêm 1 vỏ kẹo mới từ 1 cái kẹo đã đổi.
7. Tổng số vỏ kẹo sau lần đổi thứ ba là:
\[ 1 \text{ (vỏ kẹo mới)} + 1 \text{ (vỏ kẹo dư)} = 2 \text{ (vỏ kẹo)} \]
Tổng số kẹo bạn Minh có thể đổi được là:
\[ 8 + 2 + 1 = 11 \text{ (cái kẹo)} \]
Vậy đáp án đúng là:
C. 11 cái
Câu 6.
Đầu tiên, ta cần tìm độ dài một cạnh của hình vuông. Chu vi của hình vuông là tổng độ dài của 4 cạnh, nên mỗi cạnh sẽ có độ dài là:
Chu vi : 4 = 80 : 4 = 20 cm
Tiếp theo, ta tính diện tích của hình vuông bằng cách nhân độ dài một cạnh với chính nó:
Diện tích = cạnh x cạnh = 20 x 20 = 400 cm²
Cuối cùng, ta chuyển đổi đơn vị từ cm² sang m². Ta biết rằng 1 m² = 10 000 cm², nên:
Diện tích = 400 cm² = $\frac{400}{10000}$ m² = 0,04 m²
Vậy đáp án đúng là B. 0,04 m².
Câu 7.
Để giải quyết các phép tính này, chúng ta sẽ thực hiện từng phép tính một cách chi tiết.
1. Tính \(1,086 + 24,26\):
- Viết số hạng thứ nhất và số hạng thứ hai sao cho các chữ số ở cùng hàng đặt thẳng cột với nhau:
\[
\begin{array}{r}
1,086 \\
+ 24,26 \\
\hline
\end{array}
\]
- Cộng từng hàng từ phải sang trái:
\[
\begin{array}{r}
1,086 \\
+ 24,26 \\
\hline
25,346 \\
\end{array}
\]
2. Tính \(45,03 - 6,48\):
- Viết số bị trừ và số trừ sao cho các chữ số ở cùng hàng đặt thẳng cột với nhau:
\[
\begin{array}{r}
45,03 \\
- 6,48 \\
\hline
\end{array}
\]
- Trừ từng hàng từ phải sang trái:
\[
\begin{array}{r}
45,03 \\
- 6,48 \\
\hline
38,55 \\
\end{array}
\]
3. Tính \(42,6 \times 5,2\):
- Bỏ dấu phẩy và thực hiện phép nhân như nhân hai số tự nhiên:
\[
426 \times 52 = 22152
\]
- Đếm số chữ số ở phần thập phân của cả hai số ban đầu (1 chữ số ở mỗi số, tổng cộng là 2 chữ số). Chuyển dấu phẩy về bên trái trong kết quả sao cho có 2 chữ số ở phần thập phân:
\[
42,6 \times 5,2 = 221,52
\]
4. Tính \(5,75 : 2,5\):
- Nhân cả hai số với 10 để chuyển thành phép chia hai số tự nhiên:
\[
57,5 : 25
\]
- Thực hiện phép chia:
\[
57,5 : 25 = 2,3
\]
Kết quả cuối cùng là:
1. \(1,086 + 24,26 = 25,346\)
2. \(45,03 - 6,48 = 38,55\)
3. \(42,6 \times 5,2 = 221,52\)
4. \(5,75 : 2,5 = 2,3\)
Câu 8.
Để tìm y, chúng ta sẽ thực hiện các phép tính theo thứ tự từ trái sang phải.
Bước 1: Tính 12,5 - 4,6
12,5 - 4,6 = 7,9
Bước 2: Thay kết quả vừa tìm được vào biểu thức ban đầu
7,9 + y = 20,26
Bước 3: Giải phương trình để tìm y
y = 20,26 - 7,9
y = 12,36
Vậy y = 12,36.
Câu 9.
Để tính diện tích đất dùng để làm nhà, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
Bước 1: Tính chiều rộng của khu vườn.
Chiều rộng của khu vườn bằng 56% chiều dài, do đó ta có:
\[ \text{Chiều rộng} = 125 \times \frac{56}{100} = 125 \times 0.56 = 70 \text{ m} \]
Bước 2: Tính diện tích của khu vườn.
Diện tích của khu vườn hình chữ nhật được tính bằng công thức:
\[ \text{Diện tích} = \text{Chiều dài} \times \text{Chiều rộng} \]
\[ \text{Diện tích} = 125 \times 70 = 8750 \text{ m}^2 \]
Bước 3: Tính diện tích đất dùng để làm nhà.
Người ta dành 25% diện tích khu vườn để làm nhà, do đó ta có:
\[ \text{Diện tích đất làm nhà} = 8750 \times \frac{25}{100} = 8750 \times 0.25 = 2187.5 \text{ m}^2 \]
Kết luận: Diện tích đất dùng để làm nhà là 2187.5 m².