giúp em với

Câu 1 (1,5 điểm). 1) Tìm m để đồ thị hàm số $y=(m-1)x^2$ $A(1;2).$ (với m#1) đi qua điểm 2) G
rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của meomeo
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

30/04/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 1 1) Để đồ thị hàm số $y=(m-1)x^2$ đi qua điểm $A(1;2)$, ta thay tọa độ của điểm $A$ vào phương trình hàm số: \[ 2 = (m-1) \cdot 1^2 \] \[ 2 = m - 1 \] \[ m = 3 \] 2) Giải các phương trình: a) $3x^2 - 4x + 1 = 0$ Ta sử dụng công thức nghiệm của phương trình bậc hai $ax^2 + bx + c = 0$, với $a = 3$, $b = -4$, $c = 1$: \[ x = \frac{-b \pm \sqrt{b^2 - 4ac}}{2a} \] \[ x = \frac{4 \pm \sqrt{(-4)^2 - 4 \cdot 3 \cdot 1}}{2 \cdot 3} \] \[ x = \frac{4 \pm \sqrt{16 - 12}}{6} \] \[ x = \frac{4 \pm \sqrt{4}}{6} \] \[ x = \frac{4 \pm 2}{6} \] \[ x_1 = \frac{4 + 2}{6} = 1 \] \[ x_2 = \frac{4 - 2}{6} = \frac{1}{3} \] b) $2x^2 - \frac{1}{2}x = 0$ Ta nhân cả hai vế với 2 để loại bỏ phân số: \[ 4x^2 - x = 0 \] Nhân cả hai vế với x: \[ x(4x - 1) = 0 \] Từ đây, ta có hai trường hợp: \[ x = 0 \] \[ 4x - 1 = 0 \] \[ 4x = 1 \] \[ x = \frac{1}{4} \] Vậy nghiệm của phương trình là: \[ x = 0 \text{ hoặc } x = \frac{1}{4} \] Câu 2 a) Phương trình $x^2 - x + m = 0$ có hai nghiệm phân biệt $x_1$ và $x_2$ khi $\Delta = 1 - 4m > 0$, tức là $m < \frac{1}{4}$. Theo hệ thức Viète, ta có: \[ x_1 + x_2 = 1 \] \[ x_1 x_2 = m \] Ta cần tìm $m$ sao cho $x_1^2 + x_2^2 = 1$. Ta có: \[ x_1^2 + x_2^2 = (x_1 + x_2)^2 - 2x_1 x_2 = 1^2 - 2m = 1 - 2m \] Theo đề bài, ta có: \[ 1 - 2m = 1 \] \[ 2m = 0 \] \[ m = 0 \] Vậy $m = 0$ thỏa mãn điều kiện $m < \frac{1}{4}$. b) Gọi thời gian học sinh lớp 9A làm xong công việc là $t$ giờ, thì thời gian học sinh lớp 9B làm xong công việc là $t + 2$ giờ. Trong 1 giờ, học sinh lớp 9A làm được $\frac{1}{t}$ phần công việc, học sinh lớp 9B làm được $\frac{1}{t+2}$ phần công việc. Sau 2 giờ 55 phút (tức là $\frac{17}{6}$ giờ), cả hai lớp làm xong công việc, nên ta có phương trình: \[ \left( \frac{1}{t} + \frac{1}{t+2} \right) \cdot \frac{17}{6} = 1 \] Tìm $t$: \[ \frac{1}{t} + \frac{1}{t+2} = \frac{6}{17} \] \[ \frac{(t+2) + t}{t(t+2)} = \frac{6}{17} \] \[ \frac{2t + 2}{t^2 + 2t} = \frac{6}{17} \] \[ 17(2t + 2) = 6(t^2 + 2t) \] \[ 34t + 34 = 6t^2 + 12t \] \[ 6t^2 - 22t - 34 = 0 \] \[ 3t^2 - 11t - 17 = 0 \] Giải phương trình bậc hai này: \[ t = \frac{11 \pm \sqrt{121 + 204}}{6} = \frac{11 \pm \sqrt{325}}{6} = \frac{11 \pm 5\sqrt{13}}{6} \] Chọn nghiệm dương: \[ t = \frac{11 + 5\sqrt{13}}{6} \] Vậy thời gian học sinh lớp 9A làm xong công việc là $\frac{11 + 5\sqrt{13}}{6}$ giờ, và thời gian học sinh lớp 9B làm xong công việc là $\frac{11 + 5\sqrt{13}}{6} + 2$ giờ. Câu 3 a) Để lập bảng tần số và tần số tương đối cho dãy dữ liệu điểm kiểm tra môn Toán của 20 học sinh lớp 9, chúng ta thực hiện các bước sau: - Đếm số lần xuất hiện của mỗi điểm số. - Tính tần số tương đối bằng cách chia số lần xuất hiện của mỗi điểm số cho tổng số học sinh. Bảng tần số và tần số tương đối: | Điểm số | Tần số | Tần số tương đối | |---------|--------|------------------| | 5 | 1 | $\frac{1}{20} = 0.05$ | | 6 | 3 | $\frac{3}{20} = 0.15$ | | 7 | 5 | $\frac{5}{20} = 0.25$ | | 8 | 7 | $\frac{7}{20} = 0.35$ | | 9 | 2 | $\frac{2}{20} = 0.10$ | | 10 | 2 | $\frac{2}{20} = 0.10$ | b) Để mô tả không gian mẫu của phép thử và cho biết không gian mẫu có bao nhiêu phần tử, chúng ta thực hiện các bước sau: - Xác định các kết quả có thể xảy ra khi gieo đồng xu và xúc xắc. - Kết hợp các kết quả này để tạo thành các cặp (kết quả của đồng xu, kết quả của xúc xắc). Các kết quả có thể xảy ra khi gieo đồng xu: - Mặt ngửa (H) - Mặt sấp (T) Các kết quả có thể xảy ra khi gieo xúc xắc: - 1, 2, 3, 4, 5, 6 Không gian mẫu của phép thử là tập hợp tất cả các cặp kết quả có thể xảy ra: {(H, 1), (H, 2), (H, 3), (H, 4), (H, 5), (H, 6), (T, 1), (T, 2), (T, 3), (T, 4), (T, 5), (T, 6)} Số phần tử trong không gian mẫu là: 2 (kết quả của đồng xu) × 6 (kết quả của xúc xắc) = 12 Đáp số: a) Bảng tần số và tần số tương đối đã được lập ở trên. b) Không gian mẫu có 12 phần tử. Câu 4 a) Ta có $\widehat{BDM}=90^{0}$ (góc nội tiếp chắn nửa đường tròn) và $\widehat{BCM}=90^{0}$ (góc nội tiếp chắn nửa đường tròn). Từ đó ta có tứ giác BCDM nội tiếp đường tròn (tổng hai góc đối bằng 180°). b) Ta có $\widehat{ANM}=\widehat{CBM}$ (hai góc so le trong) và $\widehat{CBM}=\widehat{ACM}$ (cùng chắn cung AM). Từ đó ta có $\widehat{ANM}=\widehat{ACM}$. Câu 5 a) Diện tích toàn phần của cái mũ là tổng diện tích của hai mặt: mặt đáy và mặt xung quanh. Diện tích đáy của cái mũ là: \[ S_{đáy} = \pi r^2 = 3,14 \times 5^2 = 3,14 \times 25 = 78,5 \text{ cm}^2 \] Diện tích xung quanh của cái mũ là: \[ S_{xung quanh} = \pi r l = 3,14 \times 5 \times 13 = 3,14 \times 65 = 204,1 \text{ cm}^2 \] Tổng diện tích vải cần có để làm nên cái mũ là: \[ S_{tổng} = S_{đáy} + S_{xung quanh} = 78,5 + 204,1 = 282,6 \text{ cm}^2 \] b) Biết rằng mỗi mét vuông vải dùng để làm mũ có giá 120 000 đồng. Ta chuyển đổi diện tích từ cm² sang m²: \[ 282,6 \text{ cm}^2 = 282,6 \div 10000 = 0,02826 \text{ m}^2 \] Giá tiền của vải cần dùng là: \[ 0,02826 \times 120000 = 3391,2 \text{ đồng} \] Đáp số: a) Tổng diện tích vải cần có để làm nên cái mũ là 282,6 cm². b) Giá tiền của vải cần dùng là 3391,2 đồng. Câu 6 Để chứng minh bất đẳng thức $\frac{a}{b+c} + \frac{b}{c+a} + \frac{c}{a+b} \geq \frac{3}{2}$, ta sẽ sử dụng phương pháp biến đổi và áp dụng bất đẳng thức Cauchy-Schwarz. Bước 1: Áp dụng bất đẳng thức Cauchy-Schwarz: Ta có: \[ \left( \frac{a}{b+c} + \frac{b}{c+a} + \frac{c}{a+b} \right) \left( a(b+c) + b(c+a) + c(a+b) \right) \geq (a + b + c)^2 \] Bước 2: Tính tổng các biểu thức trong ngoặc: \[ a(b+c) + b(c+a) + c(a+b) = ab + ac + bc + ba + ca + cb = 2(ab + bc + ca) \] Bước 3: Thay vào bất đẳng thức: \[ \left( \frac{a}{b+c} + \frac{b}{c+a} + \frac{c}{a+b} \right) \cdot 2(ab + bc + ca) \geq (a + b + c)^2 \] Bước 4: Chia cả hai vế cho $2(ab + bc + ca)$: \[ \frac{a}{b+c} + \frac{b}{c+a} + \frac{c}{a+b} \geq \frac{(a + b + c)^2}{2(ab + bc + ca)} \] Bước 5: Ta cần chứng minh: \[ \frac{(a + b + c)^2}{2(ab + bc + ca)} \geq \frac{3}{2} \] Bước 6: Nhân cả hai vế với $2(ab + bc + ca)$: \[ (a + b + c)^2 \geq 3(ab + bc + ca) \] Bước 7: Mở rộng và sắp xếp lại: \[ a^2 + b^2 + c^2 + 2ab + 2bc + 2ca \geq 3ab + 3bc + 3ca \] \[ a^2 + b^2 + c^2 \geq ab + bc + ca \] Bước 8: Ta thấy rằng bất đẳng thức trên đúng theo bất đẳng thức giữa trung bình cộng và trung bình nhân: \[ a^2 + b^2 + c^2 \geq ab + bc + ca \] Vậy ta đã chứng minh được: \[ \frac{a}{b+c} + \frac{b}{c+a} + \frac{c}{a+b} \geq \frac{3}{2} \] Đáp số: $\frac{a}{b+c} + \frac{b}{c+a} + \frac{c}{a+b} \geq \frac{3}{2}$
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

meomeo

Câu 1 (1,5 điểm):


1) Tìm $m$ để đồ thị hàm số $y = (m-1)x^2$ (với $m \ne 1$) đi qua điểm $A(1;2)$.


Thay tọa độ điểm $A(1;2)$ vào phương trình hàm số, ta có:

$2 = (m-1)(1)^2$

$2 = m - 1$

$m = 3$


Vậy $m = 3$.


2) Giải các phương trình:


a) $3x^2 - 4x + 1 = 0$


Ta có $a + b + c = 3 - 4 + 1 = 0$. Vậy phương trình có hai nghiệm:

$x_1 = 1$

$x_2 = \frac{c}{a} = \frac{1}{3}$


Vậy $x = 1$ hoặc $x = \frac{1}{3}$.


b) $2x^2 - \frac{1}{2}x = 0$

$x(2x - \frac{1}{2}) = 0$

$x = 0$ hoặc $2x = \frac{1}{2}$

$x = 0$ hoặc $x = \frac{1}{4}$


Vậy $x = 0$ hoặc $x = \frac{1}{4}$.


Câu 2 (2,0 điểm):


a) Cho phương trình $x^2 - x + m = 0$ (m là tham số).

Tìm $m$ để phương trình có 2 nghiệm phân biệt thỏa mãn $x_1^2 + x_2^2 = 1$.


Phương trình có 2 nghiệm phân biệt khi $\Delta > 0$:

$\Delta = (-1)^2 - 4(1)(m) = 1 - 4m > 0$

$4m < 1$

$m < \frac{1}{4}$


Theo định lý Viète, ta có:

$x_1 + x_2 = 1$

$x_1x_2 = m$


Ta có: $x_1^2 + x_2^2 = (x_1 + x_2)^2 - 2x_1x_2 = 1$

$(1)^2 - 2m = 1$

$1 - 2m = 1$

$2m = 0$

$m = 0$


Vì $m = 0 < \frac{1}{4}$, nên $m = 0$ thỏa mãn.


Vậy $m = 0$.


b) Hai lớp $9A$ và $9B$ của một trường THCS cùng tham gia vệ sinh khu vực công viên cây xanh, sau 2 giờ 55 phút thì làm xong công việc. Nếu làm riêng từng lớp thì thời gian học sinh lớp $9A$ làm xong công việc ít hơn thời gian học sinh lớp 9B là 2 giờ. Hỏi nếu mỗi lớp làm một mình thì sau bao nhiêu giờ sẽ xong công việc? Biết năng suất làm việc của mỗi học sinh là như nhau.


Đổi 2 giờ 55 phút = $\frac{35}{12}$ giờ.


Gọi thời gian lớp 9A làm một mình xong công việc là $x$ (giờ), $x > 0$.

Thời gian lớp 9B làm một mình xong công việc là $x + 2$ (giờ).


Trong 1 giờ, lớp 9A làm được $\frac{1}{x}$ công việc.

Trong 1 giờ, lớp 9B làm được $\frac{1}{x+2}$ công việc.


Trong 1 giờ, cả hai lớp làm được $\frac{1}{\frac{35}{12}} = \frac{12}{35}$ công việc.


Ta có phương trình:


$\frac{1}{x} + \frac{1}{x+2} = \frac{12}{35}$


$\frac{x+2+x}{x(x+2)} = \frac{12}{35}$


$\frac{2x+2}{x^2+2x} = \frac{12}{35}$


$35(2x+2) = 12(x^2+2x)$


$70x+70 = 12x^2+24x$


$12x^2 - 46x - 70 = 0$


$6x^2 - 23x - 35 = 0$


$\Delta = (-23)^2 - 4(6)(-35) = 529 + 840 = 1369 = 37^2$


$x_1 = \frac{23+37}{12} = \frac{60}{12} = 5$ (thỏa mãn)

$x_2 = \frac{23-37}{12} = \frac{-14}{12} = -\frac{7}{6}$ (loại)


Vậy thời gian lớp 9A làm một mình xong công việc là $5$ giờ.

Thời gian lớp 9B làm một mình xong công việc là $5 + 2 = 7$ giờ.


Câu 3 (2,0 điểm):


b) Bạn An gieo một đồng xu và bạn Bình gieo một con xúc xắc. Quan sát mặt xuất hiện của đồng xu và số chấm xuất hiện trên con xúc xắc. Em hãy mô tả không gian mẫu của phép thử và cho biết không gian mẫu có bao nhiêu phần tử?


Không gian mẫu của phép thử là tập hợp tất cả các kết quả có thể xảy ra khi gieo đồng xu và xúc xắc.

Gọi $S$ là mặt sấp, $N$ là mặt ngửa. Các mặt xúc xắc là $1, 2, 3, 4, 5, 6$.


Không gian mẫu là:

$\Omega = \{ (S,1), (S,2), (S,3), (S,4), (S,5), (S,6), (N,1), (N,2), (N,3), (N,4), (N,5), (N,6) \}$


Số phần tử của không gian mẫu là $12$.


Câu 4:


a) Xét tứ giác $BCDM$, ta có:

$\angle BCD = 90^\circ$ (góc nội tiếp chắn nửa đường tròn)

$\angle BMD = 90^\circ$ (do $DM \perp AB$)

Suy ra $\angle BCD + \angle BMD = 90^\circ + 90^\circ = 180^\circ$

Vậy tứ giác $BCDM$ nội tiếp đường tròn.


b) Ta có:

$\angle ANM = \angle DNC$ (hai góc đối đỉnh)

Vì tứ giác $BCDM$ nội tiếp nên $\angle DNC = \angle MBC$ (góc ngoài tại một đỉnh bằng góc trong đối diện)

Mà $\angle MBC = \angle ABC$

Ta lại có $\angle ABC = \angle ACM$ (cùng chắn cung $AC$)

Suy ra $\angle ANM = \angle ACM$ (đpcm)


Câu 5:


a) Tính tổng diện tích vải cần để làm nên cái mũ:


*  Bán kính đáy nhỏ $r_1 = 10/2 = 5$ cm

*  Bán kính đáy lớn $r_2 = 40/2 = 20$ cm

*  Chiều cao hình nón $h = 30$ cm

*  Độ dài đường sinh của hình nón nhỏ $l_1 = \sqrt{5^2+30^2} = \sqrt{25+900} = \sqrt{925} \approx 30.41$

*  Độ dài đường sinh của hình nón lớn $l_2 = \sqrt{20^2+30^2} = \sqrt{400+900} = \sqrt{1300} \approx 36.06$

*  Diện tích xung quanh của hình nón lớn $S_{xq1} = \pi r_2 l_2 = 3.14 \times 20 \times 36.06 \approx 2264.97 \text{ cm}^2$

*  Diện tích xung quanh của hình nón nhỏ $S_{xq2} = \pi r_1 l_1 = 3.14 \times 5 \times 30.41 \approx 477.42 \text{ cm}^2$

*  Diện tích hình vành khăn $S_{vành} = \pi (r_2^2 - r_1^2) = 3.14 (20^2 - 5^2) = 3.14(400-25) = 3.14 \times 375 = 1177.5 \text{ cm}^2$


Diện tích vải cần dùng là: $S = S_{xq1} - S_{xq2} + S_{vành} = 2264.97 - 477.42 + 1177.5 \approx 2965.05 \text{ cm}^2$


b) Tính giá tiền để làm mũ:


*  Đổi diện tích vải sang mét vuông: $2965.05 \text{ cm}^2 = 0.296505 \text{ m}^2$

*  Số tiền cần trả: $0.296505 \times 120000 = 35580.6 \text{ đồng}$


Vậy cần khoảng $35580.6$ đồng để làm chiếc mũ.


Lời giải:


Đặt $x = b+c$, $y = c+a$, $z = a+b$. Vì $a, b, c$ là ba cạnh của một tam giác, ta có $x, y, z > 0$.


Khi đó, ta có:

$a = \frac{y+z-x}{2}$

$b = \frac{x+z-y}{2}$

$c = \frac{x+y-z}{2}$


Bất đẳng thức cần chứng minh trở thành:

$\frac{y+z-x}{2x} + \frac{x+z-y}{2y} + \frac{x+y-z}{2z} \ge \frac{3}{2}$

$\frac{y}{2x} + \frac{z}{2x} - \frac{x}{2x} + \frac{x}{2y} + \frac{z}{2y} - \frac{y}{2y} + \frac{x}{2z} + \frac{y}{2z} - \frac{z}{2z} \ge \frac{3}{2}$

$\frac{y}{2x} + \frac{z}{2x} - \frac{1}{2} + \frac{x}{2y} + \frac{z}{2y} - \frac{1}{2} + \frac{x}{2z} + \frac{y}{2z} - \frac{1}{2} \ge \frac{3}{2}$

$\frac{1}{2} (\frac{y}{x} + \frac{z}{x} + \frac{x}{y} + \frac{z}{y} + \frac{x}{z} + \frac{y}{z}) \ge \frac{3}{2} + \frac{3}{2}$

$\frac{1}{2} (\frac{y}{x} + \frac{z}{x} + \frac{x}{y} + \frac{z}{y} + \frac{x}{z} + \frac{y}{z}) \ge 3$

$\frac{y}{x} + \frac{z}{x} + \frac{x}{y} + \frac{z}{y} + \frac{x}{z} + \frac{y}{z} \ge 6$

$(\frac{x}{y} + \frac{y}{x}) + (\frac{x}{z} + \frac{z}{x}) + (\frac{y}{z} + \frac{z}{y}) \ge 6$


Áp dụng bất đẳng thức Cauchy cho hai số dương, ta có:

$\frac{x}{y} + \frac{y}{x} \ge 2$

$\frac{x}{z} + \frac{z}{x} \ge 2$

$\frac{y}{z} + \frac{z}{y} \ge 2$


Do đó, $(\frac{x}{y} + \frac{y}{x}) + (\frac{x}{z} + \frac{z}{x}) + (\frac{y}{z} + \frac{z}{y}) \ge 2+2+2 = 6$.


Vậy bất đẳng thức đã được chứng minh. Dấu bằng xảy ra khi $x=y=z$, tức là $a=b=c$.

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 1
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Đào Trường Giang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved