hahsbsbsbdbbdj

Phần 1. Câu trắc nghiệm nhiều phương án chọn. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu
rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Trúc Trúc
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

30/04/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 1. Để rút gọn biểu thức \( P = x^{\frac{1}{3}} \sqrt[6]{x} \) với \( x > 0 \), chúng ta sẽ thực hiện các bước sau: 1. Viết lại căn thức dưới dạng lũy thừa: \[ \sqrt[6]{x} = x^{\frac{1}{6}} \] 2. Thay vào biểu thức ban đầu: \[ P = x^{\frac{1}{3}} \cdot x^{\frac{1}{6}} \] 3. Áp dụng quy tắc nhân lũy thừa cùng cơ số: \[ x^{\frac{1}{3}} \cdot x^{\frac{1}{6}} = x^{\left(\frac{1}{3} + \frac{1}{6}\right)} \] 4. Tính tổng các số mũ: \[ \frac{1}{3} + \frac{1}{6} = \frac{2}{6} + \frac{1}{6} = \frac{3}{6} = \frac{1}{2} \] 5. Viết kết quả cuối cùng: \[ P = x^{\frac{1}{2}} = \sqrt{x} \] Vậy, biểu thức \( P \) được rút gọn thành: \[ P = \sqrt{x} \] Đáp án đúng là: \( A.~P = \sqrt{x} \). Câu 2. Để tìm tập xác định của hàm số $y = \log_5(4x - x^2)$, ta cần đảm bảo rằng biểu thức trong dấu logarit dương, tức là: \[ 4x - x^2 > 0 \] Bước 1: Giải bất phương trình \( 4x - x^2 > 0 \). Ta viết lại bất phương trình dưới dạng: \[ x(4 - x) > 0 \] Bước 2: Tìm các điểm làm thay đổi dấu của bất phương trình. Phương trình \( x(4 - x) = 0 \) có hai nghiệm là \( x = 0 \) và \( x = 4 \). Bước 3: Xác định các khoảng để kiểm tra dấu của bất phương trình. Ta xét các khoảng: \( (-\infty, 0) \), \( (0, 4) \), và \( (4, +\infty) \). - Trong khoảng \( (-\infty, 0) \), chọn \( x = -1 \): \[ (-1)(4 - (-1)) = (-1)(5) < 0 \] - Trong khoảng \( (0, 4) \), chọn \( x = 2 \): \[ (2)(4 - 2) = (2)(2) > 0 \] - Trong khoảng \( (4, +\infty) \), chọn \( x = 5 \): \[ (5)(4 - 5) = (5)(-1) < 0 \] Bước 4: Kết luận tập xác định. Từ các kết quả trên, ta thấy rằng \( x(4 - x) > 0 \) chỉ đúng trong khoảng \( (0, 4) \). Vậy tập xác định của hàm số \( y = \log_5(4x - x^2) \) là: \[ D = (0, 4) \] Đáp án đúng là: \( A.~D = (0, 4) \). Câu 3. Trước tiên, ta nhận thấy rằng trong hình lập phương ABCD.A'B'C'D', các cạnh AB, BC, CD, DA, A'B', B'C', C'D', D'A' đều song song với nhau và vuông góc với các mặt của lập phương. Ta xét góc giữa hai đường thẳng BA' và CD: - Đường thẳng BA' nằm trong mặt phẳng ABB'A'. - Đường thẳng CD nằm trong mặt phẳng ABCD. Do đó, để tìm góc giữa hai đường thẳng này, ta cần tìm một đường thẳng song song với CD và nằm trong mặt phẳng chứa BA'. Ta chọn đường thẳng A'D' vì A'D' song song với CD. Góc giữa BA' và CD sẽ bằng góc giữa BA' và A'D'. Ta vẽ hình và xét tam giác A'BD': - Tam giác A'BD' là tam giác đều vì các cạnh của nó đều bằng nhau (cạnh lập phương). Vì vậy, góc giữa BA' và A'D' (hay CD) là góc của tam giác đều, tức là 60°. Đáp án đúng là: $B.~60^0.$ Câu 4. Để tìm góc giữa đường thẳng SC và mặt phẳng (ABC), ta thực hiện các bước sau: 1. Xác định trực giao: Vì \( SA \perp (ABC) \), nên \( SA \) là đường cao hạ từ đỉnh \( S \) xuống mặt phẳng (ABC). 2. Tìm hình chiếu của điểm \( C \) trên mặt phẳng (ABC): Gọi \( H \) là hình chiếu của \( C \) trên đường thẳng \( SA \). Do \( SA \perp (ABC) \), nên \( H \) nằm trên \( A \). 3. Tính khoảng cách từ \( C \) đến \( A \): Vì tam giác \( ABC \) đều cạnh \( a \), nên \( AC = a \). 4. Tính khoảng cách từ \( S \) đến \( C \): Ta có: \[ SC = \sqrt{SA^2 + AC^2} = \sqrt{a^2 + a^2} = \sqrt{2a^2} = a\sqrt{2} \] 5. Tính góc giữa đường thẳng \( SC \) và mặt phẳng (ABC): Gọi góc giữa đường thẳng \( SC \) và mặt phẳng (ABC) là \( \theta \). Ta có: \[ \sin(\theta) = \frac{SA}{SC} = \frac{a}{a\sqrt{2}} = \frac{1}{\sqrt{2}} = \frac{\sqrt{2}}{2} \] Từ đó suy ra: \[ \theta = 45^\circ \] Vậy góc giữa đường thẳng \( SC \) và mặt phẳng (ABC) là \( 45^\circ \). Đáp án đúng là: \( B.~45^0 \). Câu 5. Để tính góc giữa hai mặt phẳng (ABCD) và (ACC'A'), ta thực hiện các bước sau: 1. Xác định giao tuyến của hai mặt phẳng: - Mặt phẳng (ABCD) và (ACC'A') có giao tuyến là đường thẳng AC. 2. Chọn một đường thẳng nằm trong mỗi mặt phẳng và vuông góc với giao tuyến AC: - Chọn đường thẳng BD nằm trong mặt phẳng (ABCD) và vuông góc với AC (vì ABCD là hình vuông). - Chọn đường thẳng AA' nằm trong mặt phẳng (ACC'A') và vuông góc với AC (vì AA' là cạnh đứng của hình lập phương). 3. Tính góc giữa hai đường thẳng BD và AA': - Vì BD nằm trong mặt phẳng (ABCD) và AA' vuông góc với mặt phẳng (ABCD), nên góc giữa BD và AA' chính là góc giữa hai mặt phẳng (ABCD) và (ACC'A'). - Ta thấy rằng AA' vuông góc với cả BD và AC, do đó góc giữa BD và AA' là góc vuông (90°). 4. Tính góc giữa hai mặt phẳng: - Góc giữa hai mặt phẳng (ABCD) và (ACC'A') là góc giữa hai đường thẳng BD và AA', tức là góc 90°. Do đó, góc giữa mặt phẳng (ABCD) và (ACC'A') là \(90^\circ\). Đáp án đúng là: \(D.~90^\circ\). Câu 6. Trước tiên, ta nhận thấy rằng hình chóp S.ABCD có đáy là hình bình hành ABCD và cạnh bên SA vuông góc với đáy. Điều này có nghĩa là SA là đường cao hạ từ đỉnh S xuống đáy ABCD. Khi đó, ta xét hai điểm A và C trên đáy hình bình hành ABCD. Vì ABCD là hình bình hành nên AC là đường chéo của nó. Đường chéo AC sẽ chia hình bình hành thành hai tam giác bằng nhau, tức là tam giác ABC và tam giác ADC. Do đó, khoảng cách từ A đến mặt phẳng (SBD) sẽ bằng khoảng cách từ C đến mặt phẳng (SBD). Điều này là do tính chất đối xứng của hình bình hành và vị trí của các đỉnh trong hình chóp. Vì vậy, khoảng cách từ C đến mặt phẳng (SBD) cũng sẽ là $\frac{6a}{7}$. Đáp án đúng là: D. $\frac{6a}{7}$. Câu 7. Để tính thể tích của khối tứ diện ABCD, ta có thể coi nó như một khối chóp với đáy là tam giác vuông ABC và chiều cao là AD. Bước 1: Tính diện tích đáy S của tam giác ABC. - Tam giác ABC là tam giác vuông tại A, do đó diện tích đáy S của tam giác ABC là: \[ S_{ABC} = \frac{1}{2} \times AB \times AC = \frac{1}{2} \times 2a \times 2a = 2a^2 \] Bước 2: Tính thể tích V của khối chóp ABCD. - Thể tích V của khối chóp được tính theo công thức: \[ V = \frac{1}{3} \times S_{ABC} \times AD \] - Thay các giá trị đã biết vào công thức: \[ V = \frac{1}{3} \times 2a^2 \times 3a = \frac{1}{3} \times 6a^3 = 2a^3 \] Vậy thể tích V của khối tứ diện ABCD là: \[ V = 2a^3 \] Đáp án đúng là: C. \( V = 2a^3 \).
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

1a

2d

3c

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận
avatar
level icon
Cam

30/04/2025

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 1
thumb down
0 bình luận
Bình luận
avatar
level icon
Cam

30/04/2025

Trúc Trúc 3.B 4.B 5.D
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 1
thumb down
0 bình luận
Bình luận
avatar
level icon
Cam

30/04/2025

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 1
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Đào Trường Giang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved