Câu 1.
Để giải hệ phương trình và , ta thực hiện các bước sau:
1. Cộng hai phương trình lại để loại bỏ biến :
2. Thay giá trị vào phương trình để tìm :
3. Kiểm tra nghiệm vào phương trình :
Nghiệm này thỏa mãn phương trình.
4. Tính giá trị của biểu thức :
Vậy giá trị của biểu thức là 5.
Đáp án đúng là: B. 5.
Câu 2.
Để giải bất phương trình , chúng ta thực hiện các bước sau:
1. Rút gọn biểu thức:
Rút gọn các hằng số:
2. Di chuyển các hạng tử:
Di chuyển 2 sang phía bên phải:
3. Chia cả hai vế cho -2:
Chú ý rằng khi chia cho một số âm, dấu bất đẳng thức sẽ đổi chiều:
Vậy nghiệm của bất phương trình là .
Đáp án đúng là:
A. .
Câu 3.
Để xác định phương trình nào có nghiệm kép, ta cần kiểm tra xem phương trình có dạng ax² + bx + c = 0 có biệt thức (Δ) bằng không hay không. Nếu Δ = 0, phương trình sẽ có nghiệm kép.
A. Phương trình x² + 6x - 1 = 0
Biệt thức:
Vì Δ = 40 > 0, phương trình này có hai nghiệm phân biệt.
B. Phương trình x² + 6x = 0
Biệt thức:
Vì Δ = 36 > 0, phương trình này cũng có hai nghiệm phân biệt.
Như vậy, cả hai phương trình đều không có nghiệm kép.
Câu 4.
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ sử dụng kiến thức về tam giác vuông và tỉ số lượng giác.
1. Xác định các yếu tố:
- Chiều dài của thang là 4,5m.
- Góc giữa thang và tường là 32°.
- Chúng ta cần tìm khoảng cách từ chân thang đến chân tường, tức là chiều dài của cạnh kề với góc 32°.
2. Áp dụng công thức tỉ số lượng giác:
- Trong tam giác vuông, tỉ số lượng giác của góc 32° là cos(32°) = \frac{\text{cạnh kề}}{\text{hypotenuse}}.
- Ở đây, hypotenuse là chiều dài của thang (4,5m).
3. Tính khoảng cách từ chân thang đến chân tường:
- cos(32°) = \frac{\text{cạnh kề}}{4,5}.
- Vậy cạnh kề = 4,5 × cos(32°).
4. Tìm giá trị của cos(32°):
- cos(32°) ≈ 0,848.
5. Thay giá trị vào công thức:
- Cạnh kề = 4,5 × 0,848 ≈ 3,816.
6. Làm tròn kết quả đến hàng phần mười:
- Kết quả làm tròn là 3,8m.
Vậy khoảng cách từ chân thang đến chân tường là 3,8m.
Đáp án đúng là: A. 3,8m.
Câu 5.
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ sử dụng tính chất của tam giác đều và đường tròn ngoại tiếp.
1. Tam giác ABC đều có tất cả các góc bằng nhau, tức là mỗi góc của tam giác đều bằng 60°.
2. Vì tam giác ABC nội tiếp đường tròn (O), nên tâm O của đường tròn cũng là tâm của tam giác đều ABC.
3. Trong tam giác đều, tâm của đường tròn ngoại tiếp cũng là giao điểm của các đường cao, đường trung tuyến và đường phân giác của các góc. Do đó, các đoạn OA, OB và OC là bán kính của đường tròn và chúng tạo thành ba tam giác đều nhỏ hơn với đỉnh chung là O.
4. Góc BOC là góc ở tâm của đường tròn, và nó chắn cung BC. Vì tam giác ABC đều, nên cung BC chiếm 1/3 của đường tròn (vì tam giác đều chia đường tròn thành 3 phần bằng nhau).
5. Số đo của một vòng tròn là 360°, do đó số đo của cung BC là:
6. Góc ở tâm chắn cung BC sẽ có số đo bằng số đo của cung BC, tức là:
Vậy đáp án đúng là:
A. 120°.
Câu 6.
Để tính diện tích phần vải rủ xuống mép bàn, chúng ta cần tính diện tích của tấm khăn vải hình tròn và diện tích của mặt bàn hình tròn, sau đó lấy diện tích của tấm khăn vải trừ đi diện tích của mặt bàn.
Bước 1: Tính diện tích của tấm khăn vải hình tròn.
- Đường kính của tấm khăn vải là 1,8m, nên bán kính của nó là:
- Diện tích của tấm khăn vải là:
Bước 2: Tính diện tích của mặt bàn hình tròn.
- Đường kính của mặt bàn là 1,4m, nên bán kính của nó là:
- Diện tích của mặt bàn là:
Bước 3: Tính diện tích phần vải rủ xuống mép bàn.
- Diện tích phần vải rủ xuống mép bàn là:
Vậy diện tích phần vải rủ xuống mép bàn là 1,00 m².
Đáp án đúng là: B. 0,50 m². Diện tích: 1,01 m².
Câu 7.
Phép thử "Chọn ngẫu nhiên hai học sinh trong đó có một học sinh ở nhóm thứ nhất và một học sinh ở nhóm thứ hai" có thể được thực hiện theo các bước sau:
1. Xác định số lượng học sinh trong mỗi nhóm:
- Nhóm thứ nhất có 3 học sinh nam: Đức, Hoàng và Mạnh.
- Nhóm thứ hai có 4 học sinh nữ: Vân, Chi, Minh và Châu.
2. Tính số cách chọn một học sinh từ nhóm thứ nhất:
- Có 3 cách để chọn một học sinh từ nhóm thứ nhất (Đức, Hoàng hoặc Mạnh).
3. Tính số cách chọn một học sinh từ nhóm thứ hai:
- Có 4 cách để chọn một học sinh từ nhóm thứ hai (Vân, Chi, Minh hoặc Châu).
4. Áp dụng quy tắc nhân để tính tổng số cách chọn hai học sinh (một từ nhóm thứ nhất và một từ nhóm thứ hai):
- Số cách chọn một học sinh từ nhóm thứ nhất là 3.
- Số cách chọn một học sinh từ nhóm thứ hai là 4.
- Tổng số cách chọn hai học sinh là: .
Vậy không gian mẫu của phép thử trên có 12 phần tử.
Đáp án đúng là: B. 12.
Câu 8.
Các số tự nhiên từ 1 đến 20 mà chia 7 dư 1 là: 1, 8, 15.
Tổng cộng có 3 số thỏa mãn điều kiện trên.
Xác suất của biến cố "Số xuất hiện trên viên bị được lấy ra chia 7 dư 1" là:
Đáp án đúng là: C.
Bài 1.
a) Tính giá trị biểu thức
Đầu tiên, ta thực hiện phép trừ trong tử số:
Vậy biểu thức trở thành:
b) Chứng minh đẳng thức
Ta thấy rằng:
Nhân với bất kỳ biểu thức nào cũng sẽ bằng 0:
Vậy đẳng thức đã cho đúng.
Đáp số:
a)
b) Đẳng thức được chứng minh đúng.
Bài 3.
a) Vẽ đồ thị hàm số y = -x
Đồ thị hàm số y = -x là đường thẳng đi qua gốc tọa độ O(0, 0) và có góc nghiêng 45° với trục Ox.
b) Tìm điểm thuộc đồ thị hàm số có hoành độ x = √2.
Thay x = √2 vào phương trình y = -x, ta được:
y = -(√2) = -√2
Vậy điểm thuộc đồ thị hàm số có hoành độ x = √2 là (√2, -√2).
c) Biết phương trình x² - 4x - 2 = 0 có 2 nghiệm phân biệt x₁ và x₂. Không giải phương trình, hãy tính giá trị của biểu thức B = (x₁ - x₂)² + (-2).
Áp dụng công thức Viète cho phương trình bậc hai x² - 4x - 2 = 0, ta có:
x₁ + x₂ = 4
x₁ x₂ = -2
Ta cần tính giá trị của biểu thức B = (x₁ - x₂)² + (-2).
B = (x₁ - x₂)² + (-2)
= (x₁ - x₂)² - 2
Áp dụng hằng đẳng thức (a - b)² = a² - 2ab + b², ta có:
(x₁ - x₂)² = x₁² - 2x₁x₂ + x₂²
Do đó:
B = x₁² - 2x₁x₂ + x₂² - 2
Theo công thức Viète, ta biết:
x₁ + x₂ = 4
x₁ x₂ = -2
Ta cũng biết rằng:
(x₁ + x₂)² = x₁² + 2x₁x₂ + x₂²
Thay x₁ + x₂ = 4 vào, ta có:
4² = x₁² + 2x₁x₂ + x₂²
16 = x₁² + 2x₁x₂ + x₂²
Do đó:
x₁² + x₂² = 16 - 2x₁x₂
Thay x₁ x₂ = -2 vào, ta có:
x₁² + x₂² = 16 - 2(-2)
= 16 + 4
= 20
Vậy:
B = x₁² - 2x₁x₂ + x₂² - 2
= 20 - 2(-2) - 2
= 20 + 4 - 2
= 22
Đáp số: B = 22
Bài 4.
Gọi số thí sinh nộp 2 tờ giấy thi là x (thí sinh, điều kiện: x ≥ 0 và x ≤ 24).
Số thí sinh nộp 3 tờ giấy thi là 24 - x (thí sinh).
Tổng số tờ giấy thi thu về là 57 tờ, ta có phương trình:
Giải phương trình:
Vậy số thí sinh nộp 2 tờ giấy thi là 15 thí sinh.
Số thí sinh nộp 3 tờ giấy thi là:
Đáp số: 15 thí sinh nộp 2 tờ giấy thi, 9 thí sinh nộp 3 tờ giấy thi.
Bài 5.
a) Tính thể tích của phần nước đã dâng lên trong cốc.
Thể tích của phần nước đã dâng lên trong cốc chính là thể tích của hình trụ có bán kính đáy bằng 6 cm và chiều cao bằng 1 cm.
b) Tính bán kính R của viên bị mà bạn Nam đã thả vào cốc.
Viên bị thủy tinh hình cầu có thể tích bằng thể tích của phần nước đã dâng lên trong cốc.
Thể tích của một hình cầu được tính theo công thức:
Bằng cách đặt thể tích của viên bị bằng thể tích của phần nước đã dâng lên, ta có:
Chia cả hai vế cho :
Nhân cả hai vế với :
Lấy căn bậc ba của cả hai vế:
Đáp số:
a) Thể tích của phần nước đã dâng lên trong cốc là .
b) Bán kính của viên bị là 3 cm.
Bài 6.
a) Ta có MB và MC là các tiếp tuyến của đường tròn (O) nên OB ⊥ MB và OC ⊥ MC.
Do đó, bốn điểm B, O, C, M cùng thuộc một đường tròn (gọi là đường tròn (P)) và OM là đường kính của đường tròn (P).
b) Ta có ∠ODH = ∠OBH (hai góc nội tiếp cùng chắn cung OH) và ∠OBH = ∠OMD (hai góc nội tiếp cùng chắn cung OB).
Vậy ∠ODH = ∠OMD.
Ta có ∠BDC = ∠BAC (hai góc nội tiếp cùng chắn cung BC) và ∠BAC = ∠MBA (góc giữa tiếp tuyến và dây cung bằng góc nội tiếp cùng chắn cung BC).
Vậy ∠BDC = ∠MBA.
Từ đó ta có △BDC ~ △MBA (góc BDC = góc MBA và góc DBC chung).
Vậy hay BD . DC . MA = MB . MD . DC.
Mặt khác, ta có MB = MC (hai tiếp tuyến vẽ từ một điểm ngoài đường tròn bằng nhau) và MB² = AB . CB (góc giữa tiếp tuyến và dây cung bằng góc nội tiếp cùng chắn cung CB).
Vậy MB . MD . DC = AB . CB . MD.
Từ đó ta có BD . DC . MA = AB . CB . MD hay DB . DC . MA = AB . AC . MD.