Bài 23: Hai thư viện có cả thảy 15000 cuốn sách. Nếu chuyển từ thư viện thứ nhất sang thư viện thứ hai 3000 cuốn, thì số sách của hai thư viện bằng nhau. Tính số sách lúc đầu ở mỗi thư viện. Bài 24: S...

ADS
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Bùi Tiến
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
ADS
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

30/04/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Bài 23: Gọi số sách ban đầu ở thư viện thứ nhất là (quyển, điều kiện: ). Số sách ban đầu ở thư viện thứ hai là (quyển). Sau khi chuyển 3000 quyển từ thư viện thứ nhất sang thư viện thứ hai, số sách ở thư viện thứ nhất còn lại là (quyển). Số sách ở thư viện thứ hai sau khi nhận thêm 3000 quyển là (quyển). Theo đề bài, sau khi chuyển, số sách của hai thư viện bằng nhau, tức là: Giải phương trình này: Vậy số sách ban đầu ở thư viện thứ nhất là 10500 quyển. Số sách ban đầu ở thư viện thứ hai là: (quyển) Đáp số: - Thư viện thứ nhất: 10500 quyển. - Thư viện thứ hai: 4500 quyển. Bài 24: Gọi số công nhân của xí nghiệp 1 trước kia là 3 phần thì số công nhân của xí nghiệp 2 trước kia là 4 phần. Theo đề bài, ta có: Số công nhân của xí nghiệp 1 hiện nay là 8 phần. Số công nhân của xí nghiệp 2 hiện nay là 11 phần. Ta có sơ đồ: Số công nhân của xí nghiệp 1 trước kia: |---|---|---| Số công nhân của xí nghiệp 1 hiện nay: |---|---|---|---|---|---|---|---| Số công nhân của xí nghiệp 2 trước kia: |---|---|---|---| Số công nhân của xí nghiệp 2 hiện nay: |---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---| Từ sơ đồ trên, ta thấy hiệu số phần bằng nhau giữa số công nhân của xí nghiệp 1 và xí nghiệp 2 hiện nay là: 8 - 3 = 5 (phần) Hiệu số phần bằng nhau giữa số công nhân của xí nghiệp 1 và xí nghiệp 2 trước kia là: 11 - 4 = 7 (phần) Vì hiệu số phần bằng nhau giữa số công nhân của xí nghiệp 1 và xí nghiệp 2 hiện nay là 5 phần, nên ta có: 5 phần = 80 - 40 = 40 (công nhân) 1 phần = 40 : 5 = 8 (công nhân) Số công nhân của xí nghiệp 1 trước kia là: 3 × 8 = 24 (công nhân) Số công nhân của xí nghiệp 2 trước kia là: 4 × 8 = 32 (công nhân) Số công nhân của xí nghiệp 1 hiện nay là: 24 + 40 = 64 (công nhân) Số công nhân của xí nghiệp 2 hiện nay là: 32 + 80 = 112 (công nhân) Đáp số: Xí nghiệp 1: 64 công nhân Xí nghiệp 2: 112 công nhân Bài 25: Gọi tuổi của người thứ nhất hiện nay là (tuổi) và tuổi của người thứ hai hiện nay là (tuổi). Theo đề bài, ta có hai điều kiện: 1. Cách đây 10 năm, tuổi người thứ nhất gấp 3 lần tuổi của người thứ hai. 2. Sau đây 2 năm, tuổi người thứ hai sẽ bằng một nửa tuổi của người thứ nhất. Ta có thể viết hai điều kiện này dưới dạng phương trình: 1. 2. Bây giờ, ta sẽ giải từng phương trình này. Phương trình đầu tiên: Phương trình thứ hai: Nhân cả hai vế với 2 để loại bỏ phân số: Kết hợp hai phương trình: Ta đã có hai phương trình: 1. 2. Bây giờ, ta sẽ thay từ phương trình thứ hai vào phương trình thứ nhất: Vậy tuổi của người thứ hai hiện nay là tuổi. Thay vào phương trình : Vậy tuổi của người thứ nhất hiện nay là tuổi. Đáp số: Tuổi của người thứ nhất là 46 tuổi và tuổi của người thứ hai là 22 tuổi. Bài 26: Gọi vận tốc của ca nô là (km/h, điều kiện: ). Vận tốc của ô tô là (km/h, điều kiện: ). Biết rằng vận tốc ca nô nhỏ hơn vận tốc ô tô là 17 km/h, ta có: Thời gian ca nô đi từ A đến B là 2 giờ 20 phút, tức là 2 giờ + giờ = giờ. Thời gian ô tô đi từ A đến B là 2 giờ. Đường sông từ A đến B ngắn hơn đường bộ là 10 km, nên ta có: Ta biết rằng quãng đường = vận tốc × thời gian, nên ta có: Thay vào phương trình trên: Nhân cả hai vế với 3 để loại bỏ mẫu số: Chuyển sang vế trái: Vậy vận tốc của ca nô là 72 km/h. Vận tốc của ô tô là: Đáp số: Vận tốc ca nô: 72 km/h, Vận tốc ô tô: 89 km/h. Bài 27: Đầu tiên, ta tính quãng đường xe 1 đã đi trong 1 giờ 30 phút. Quãng đường xe 1 đã đi trong 1 giờ 30 phút là: Khoảng cách còn lại giữa hai xe sau khi xe 1 đã đi 1 giờ 30 phút là: Tổng vận tốc của hai xe là: Thời gian để hai xe gặp nhau kể từ lúc xe 2 bắt đầu xuất phát là: Vậy tổng thời gian kể từ lúc xe 1 bắt đầu xuất phát cho đến khi hai xe gặp nhau là: Đáp số: Sau 3,5 giờ hai xe gặp nhau. Bài 28: Gọi vận tốc dự kiến của ô tô là km/h, thời gian dự kiến đi từ Hà Nội đến Hải Phòng là giờ. Thời gian thực tế ô tô đi từ Hà Nội đến Hải Phòng là: Thời gian dự kiến ô tô đi từ Hà Nội đến Hải Phòng là: Vận tốc thực tế của ô tô là: Quãng đường Hà Nội – Hải Phòng là: Thay vào phương trình: Chuyển hỗn số sang phân số: Nhân cả hai vế với 6 để khử mẫu: Chuyển sang vế trái: Chia cả hai vế cho -5: Quãng đường Hà Nội – Hải Phòng là: Đáp số: 100 km. Bài 29: Gọi vận tốc của canô khi xuôi dòng là (km/h) và vận tốc của canô khi ngược dòng là (km/h). Biết rằng vận tốc dòng nước là 2 km/h, ta có: Khoảng cách giữa hai bến A và bến B là (km). Thời gian xuôi dòng là 4 giờ, nên: Thời gian ngược dòng là 5 giờ, nên: Từ hai phương trình trên, ta có: Thay vào phương trình: Phát triển và giải phương trình: Vậy vận tốc của canô là 18 km/h. Bây giờ, ta tính khoảng cách : Vậy khoảng cách giữa hai bến A và bến B là 80 km. Bài 30: Gọi theo kế hoạch, đội đó phải khai thác trong số ngày là (điều kiện: ). Theo đề bài, đội đã hoàn thành kế hoạch trước 1 ngày và còn vượt mức 13 tấn than. Điều này có nghĩa là đội đã khai thác trong ngày và tổng lượng than khai thác được là tấn. Ta có phương trình: Giải phương trình này: Vậy theo kế hoạch, đội đó phải khai thác trong 10 ngày. Tổng lượng than theo kế hoạch là: Đáp số: 500 tấn than. Bài 31: Gọi chiều rộng của mảnh vườn là x (m), điều kiện: x > 0. Chiều dài của mảnh vườn là 3x (m). Diện tích ban đầu của mảnh vườn là: Nếu tăng mỗi cạnh thêm 5m, chiều rộng mới là (m) và chiều dài mới là (m). Diện tích mới của mảnh vườn là: Theo đề bài, diện tích tăng thêm 385m², nên ta có phương trình: Vậy chiều rộng của mảnh vườn là 18m và chiều dài của mảnh vườn là: Đáp số: Chiều rộng: 18m, Chiều dài: 54m. Bài 32: Gọi giá một chiếc máy tính bảng ban đầu là (đồng). Sau đợt giảm giá đầu tiên 5%, giá của máy tính bảng còn lại là: Sau đợt giảm giá thứ hai 4% so với giá sau khi giảm ở đợt một, giá của máy tính bảng còn lại là: Theo đề bài, sau hai đợt giảm giá, giá của máy tính bảng là 4 560 000 đồng. Do đó ta có phương trình: Giải phương trình này: Vậy giá một chiếc máy tính bảng ban đầu là 5 000 000 đồng. Bài 33: Gọi giá tiền chưa tính thuế của hàng thứ nhất là nghìn đồng, hàng thứ hai là nghìn đồng. Theo đề bài, ta có: Biết rằng tổng thuế VAT là 40 nghìn đồng, ta có: Nhân cả hai vế của phương trình trên với 10 để dễ dàng tính toán: Bây giờ ta có hệ phương trình: Ta sẽ trừ phương trình thứ hai từ phương trình thứ nhất: Chia cả hai vế cho 0,1: Bây giờ ta có hệ phương trình mới: Trừ phương trình thứ nhất từ phương trình thứ hai: Thay vào phương trình : Vậy nếu không tính thuế VAT, giá tiền của hàng thứ nhất là 240 nghìn đồng và hàng thứ hai là 200 nghìn đồng. Bài 34: Gọi giá tiền của mỗi số điện ở mức thứ nhất là x (đồng, điều kiện: x > 0) Giá tiền của mỗi số điện ở mức thứ hai là x + 150 (đồng) Giá tiền của mỗi số điện ở mức thứ ba là x + 150 + 200 = x + 350 (đồng) Số tiền phải trả cho 50 số điện ở mức thứ nhất là: Số tiền phải trả cho 50 số điện ở mức thứ hai là: Số tiền phải trả cho 47 số điện ở mức thứ ba là: Tổng số tiền chưa tính thuế VAT là: Số tiền phải trả sau khi tính thuế VAT là: Bây giờ, ta giải phương trình này: Vậy giá tiền của mỗi số điện ở mức thứ nhất là 1400 đồng.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Bài 23:


Gọi số sách lúc đầu ở thư viện thứ nhất là cuốn, số sách lúc đầu ở thư viện thứ hai là cuốn ().

Tổng số sách của hai thư viện là 15000 cuốn, nên ta có:


Sau khi chuyển 3000 cuốn từ thư viện thứ nhất sang thư viện thứ hai, số sách ở hai thư viện bằng nhau, nên:

(2)


Cộng vế theo vế, ta được:


Thay vào , ta được:


Vậy số sách lúc đầu ở thư viện thứ nhất là cuốn, số sách lúc đầu ở thư viện thứ hai là cuốn.



Bài 24:


Gọi số công nhân ban đầu của xí nghiệp 1 là , của xí nghiệp 2 là .

Sau khi thêm công nhân, số công nhân của xí nghiệp 1 là , của xí nghiệp 2 là .

Theo bài ra, ta có:


Số công nhân hiện nay của xí nghiệp 1 là người.

Số công nhân hiện nay của xí nghiệp 2 là người.



Bài 25:


Gọi tuổi hiện nay của người thứ nhất là , tuổi hiện nay của người thứ hai là ().


Cách đây 10 năm, tuổi người thứ nhất là , tuổi người thứ hai là . Theo bài ra, ta có:


Sau đây 2 năm, tuổi người thứ nhất là , tuổi người thứ hai là . Theo bài ra, ta có:


Trừ cho , ta được:


Thay vào (2), ta được:


Vậy tuổi hiện nay của người thứ nhất là 34 tuổi, tuổi hiện nay của người thứ hai là 18 tuổi.



Bài 26:


Gọi vận tốc ca nô là , vận tốc ô tô là ().

Đường sông từ A đến B là , đường bộ từ A đến B là .

Theo bài ra, ta có:

(1)

(2)


Từ (2), ta có . Thay vào (1), ta được:


Vậy vận tốc ca nô là , vận tốc ô tô là .



Bài 27:


Gọi thời gian xe 2 đi đến khi gặp xe 1 là giờ ().

Thời gian xe 1 đi đến khi gặp xe 2 là giờ.

Quãng đường xe 1 đi được là .

Quãng đường xe 2 đi được là .

Tổng quãng đường hai xe đi được là , nên ta có:


Vậy sau 2 giờ hai xe gặp nhau.



Bài 28:


Thời gian dự kiến ô tô đi từ Hà Nội đến Hải Phòng là 2 giờ 30 phút = 2,5 giờ.

Gọi vận tốc dự kiến của ô tô là km/h, quãng đường từ Hà Nội đến Hải Phòng là km.

Theo dự kiến: (1)

Thực tế, ô tô đi với vận tốc km/h và thời gian đi là 3 giờ 20 phút = giờ.

(2)

Từ (1) và (2), ta có:


Quãng đường Hà Nội - Hải Phòng là km.



Bài 29:


Gọi khoảng cách giữa hai bến A và B là km, vận tốc dòng nước là km/h, vận tốc riêng của ca nô là km/h.

Thời gian ca nô xuôi dòng là giờ.

Thời gian ca nô ngược dòng là giờ.


Vậy khoảng cách giữa hai bến A và B là 80 km.



Bài 30:


Gọi số tấn than theo kế hoạch đội phải khai thác là tấn ().

Số ngày dự kiến hoàn thành kế hoạch là ngày.

Số ngày thực tế hoàn thành kế hoạch là ngày.

Theo bài ra, ta có:


Vậy theo kế hoạch, đội đó phải khai thác 500 tấn than.


Bài 31:


Gọi chiều rộng mảnh vườn là (m), .

Chiều dài mảnh vườn là (m).

Diện tích mảnh vườn ban đầu là (m).

Khi tăng mỗi cạnh thêm 5m, chiều rộng mới là (m), chiều dài mới là (m).

Diện tích mảnh vườn mới là (m).

Theo đề bài, diện tích vườn tăng thêm 385m, nên .

Vậy chiều rộng mảnh vườn là 18m, chiều dài mảnh vườn là m.


Bài 32:


Gọi giá ban đầu của chiếc máy tính bảng là đồng.

Sau đợt giảm giá thứ nhất, giá còn đồng.

Sau đợt giảm giá thứ hai, giá còn đồng.

Theo đề bài, giá sau hai đợt giảm là 4 560 000 đồng, nên .

Vậy giá ban đầu của chiếc máy tính bảng là đồng.


Bài 33:


Gọi giá tiền hàng thứ nhất (chưa VAT) là đồng, giá tiền hàng thứ hai (chưa VAT) là đồng.

Tổng giá tiền hàng (chưa VAT) là đồng.

Số tiền thuế VAT của hàng thứ nhất là đồng.

Số tiền thuế VAT của hàng thứ hai là đồng.

Tổng số tiền thuế VAT là .

Tổng số tiền bà Năm phải trả là .

Ta có hệ phương trình:

Giải hệ phương trình ta được .

Vậy giá tiền hàng thứ nhất (chưa VAT) là đồng, giá tiền hàng thứ hai (chưa VAT) là đồng.


Bài 34:


Gọi giá mỗi số điện ở mức thứ nhất là đồng.

Giá mỗi số điện ở mức thứ hai là đồng.

Giá mỗi số điện ở mức thứ ba là đồng.

Nhà Công dùng 147 số điện.

50 số điện đầu tiên có giá đồng.

50 số điện tiếp theo có giá đồng.

47 số điện tiếp theo có giá đồng.

Tổng số tiền điện (chưa VAT) là đồng.

Số tiền phải trả (có VAT) là đồng.

Vậy mỗi số điện ở mức thứ nhất giá đồng.

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 1
thumb down
0 bình luận
Bình luận
ADS

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

logo footer
FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
Location Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
app store ch play
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Tuấn Quang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved
gift-box
survey
survey
Đặt câu hỏi