Bài 1:
Để giải bài toán này, ta cần tìm bề rộng của lối đi sao cho diện tích phần đất còn lại là .
1. Tính diện tích ban đầu của khu vườn:
Khu vườn có dạng hình vuông với cạnh dài .
Diện tích của khu vườn là:
2. Tính diện tích phần đất còn lại:
Diện tích phần đất còn lại là .
3. Tính diện tích lối đi:
Diện tích lối đi là diện tích ban đầu trừ đi diện tích phần đất còn lại:
4. Thiết lập phương trình cho bề rộng :
Khi có lối đi xung quanh, cạnh của phần đất còn lại là (vì lối đi nằm ở cả hai bên của mỗi cạnh).
Diện tích phần đất còn lại là:
5. Giải phương trình:
Lấy căn bậc hai hai vế:
Giải phương trình:
Tính giá trị của :
Vậy bề rộng của lối đi là khoảng .
Bài 2:
Gọi vận tốc của ô tô khi đi từ A đến B là: x (km/h; điều kiện: x > 0)
Vận tốc của ô tô khi về từ B đến A là: x + 10 (km/h)
Thời gian đi từ A đến B là: (giờ)
Thời gian về từ B đến A là: (giờ)
Theo đề bài, tổng thời gian đi và về là 5 giờ 30 phút, tức là 5,5 giờ. Ta có phương trình:
Nhân cả hai vế của phương trình với x(x + 10) để loại bỏ mẫu số:
150(x + 10) + 150x = 5,5x(x + 10)
150x + 1500 + 150x = 5,5x^2 + 55x
300x + 1500 = 5,5x^2 + 55x
5,5x^2 + 55x - 300x - 1500 = 0
5,5x^2 - 245x - 1500 = 0
Nhân cả hai vế của phương trình với 2 để dễ tính toán:
11x^2 - 490x - 3000 = 0
Phân tích đa thức thành nhân tử:
(11x + 100)(x - 30) = 0
Do đó, ta có:
11x + 100 = 0 hoặc x - 30 = 0
x = - (loại vì vận tốc không thể âm) hoặc x = 30
Vậy vận tốc của ô tô khi đi từ A đến B là 30 km/h.
Bài 3:
Gọi năng suất dự định của công nhân là x (sản phẩm/giờ, điều kiện: x > 0).
Thời gian dự định làm 15 sản phẩm là (giờ).
Thực tế, người công nhân phải làm 25 sản phẩm với năng suất là x + 2 (sản phẩm/giờ).
Thời gian thực tế làm 25 sản phẩm là (giờ).
Theo đề bài, thời gian thực tế bằng thời gian dự định:
Nhân chéo ta có:
15(x + 2) = 25x
15x + 30 = 25x
30 = 25x - 15x
30 = 10x
x = 3
Vậy năng suất dự định của công nhân là 3 sản phẩm/giờ.
Bài 4:
Gọi số bộ linh kiện mà tổ A lắp ráp trong một ngày là x (bộ, điều kiện: x > 30).
Số bộ linh kiện mà tổ B lắp ráp trong một ngày là x - 30 (bộ).
Theo đề bài, nếu tổ A lắp ráp trong 6 ngày, tổ B lắp ráp trong 5 ngày thì xong 2600 bộ linh kiện. Ta có phương trình:
Giải phương trình này:
Vậy số bộ linh kiện mà tổ A lắp ráp trong một ngày là 250 bộ.
Số bộ linh kiện mà tổ B lắp ráp trong một ngày là:
Đáp số: Tổ A lắp ráp được 250 bộ linh kiện trong một ngày, tổ B lắp ráp được 220 bộ linh kiện trong một ngày.
Bài 5:
Gọi vận tốc của xe thứ nhất là x (km/h) và vận tốc của xe thứ hai là y (km/h) (điều kiện: x > 0, y > 0).
Trong 3 giờ, xe thứ nhất đi được quãng đường là: 3x (km).
Trong 3 giờ, xe thứ hai đi được quãng đường là: 3y (km).
Theo đề bài, tổng quãng đường hai xe đi được trong 3 giờ là 270 km, ta có phương trình:
3x + 3y = 270.
Chia cả hai vế của phương trình cho 3, ta được:
x + y = 90.
Theo đề bài, đến khi gặp nhau, xe thứ nhất đi được nhiều hơn xe thứ hai là 6 km, ta có phương trình:
3x - 3y = 6.
Chia cả hai vế của phương trình cho 3, ta được:
x - y = 2.
Bây giờ, ta có hệ phương trình:
x + y = 90,
x - y = 2.
Cộng hai phương trình trên, ta được:
(x + y) + (x - y) = 90 + 2,
2x = 92,
x = 46.
Thay x = 46 vào phương trình x + y = 90, ta được:
46 + y = 90,
y = 44.
Vậy vận tốc của xe thứ nhất là 46 km/h và vận tốc của xe thứ hai là 44 km/h.
Bài 6:
Gọi số tiền mà bác Nam đầu tư vào trái phiếu là x (triệu đồng) (điều kiện: 0 < x < 900)
Số tiền mà bác Nam đầu tư vào gửi tiết kiệm ngân hàng là 900 - x (triệu đồng)
Tiền lãi từ trái phiếu trong một năm là: (triệu đồng)
Tiền lãi từ gửi tiết kiệm ngân hàng trong một năm là: (triệu đồng)
Theo đề bài, tổng tiền lãi từ hai khoản đầu tư trong một năm là 58 triệu đồng, ta có phương trình:
Nhân cả hai vế của phương trình với 100 để loại bỏ mẫu số:
Phân phối và rút gọn:
Vậy số tiền mà bác Nam đầu tư vào trái phiếu là 400 triệu đồng.
Số tiền mà bác Nam đầu tư vào gửi tiết kiệm ngân hàng là:
(triệu đồng)
Đáp số: Trái phiếu: 400 triệu đồng; Tiết kiệm ngân hàng: 500 triệu đồng.
Bài 7:
Gọi vận tốc của ca nô khi nước yên lặng là x (km/h) và vận tốc của dòng nước là y (km/h) (điều kiện: x > 0, y > 0).
Vận tốc của ca nô khi xuôi dòng là: x + y (km/h).
Vận tốc của ca nô khi ngược dòng là: x - y (km/h).
Thời gian ca nô đi xuôi dòng 60 km là 2 giờ 30 phút, tức là 2,5 giờ. Ta có phương trình:
Thời gian ca nô đi ngược dòng 60 km là 3 giờ. Ta có phương trình:
Giải phương trình đầu tiên:
Giải phương trình thứ hai:
Bây giờ ta có hệ phương trình:
Cộng hai phương trình này lại:
Thay x = 22 vào phương trình x + y = 24:
Vậy vận tốc của ca nô khi nước yên lặng là 22 km/h và vận tốc của dòng nước là 2 km/h.
Bài 8:
Gọi thời gian đội 1 làm một mình hoàn thành công việc là x (ngày) (điều kiện: x > 0)
Thời gian đội 2 làm một mình hoàn thành công việc là y (ngày) (điều kiện: y > 0)
Trong 1 ngày, đội 1 làm được công việc.
Trong 1 ngày, đội 2 làm được công việc.
Trong 1 ngày, cả hai đội làm chung được công việc.
Ta có phương trình:
Trong 8 ngày, đội 1 làm được công việc.
Trong 15 ngày, đội 2 làm được công việc.
Ta có phương trình:
Giải hệ phương trình:
Nhân phương trình đầu tiên với 8:
Trừ phương trình này cho phương trình thứ hai:
Thay y = 21 vào phương trình đầu tiên:
Vậy đội 1 làm một mình hoàn thành công việc trong 28 ngày và đội 2 làm một mình hoàn thành công việc trong 21 ngày.