02/05/2025


02/05/2025
02/05/2025
Câu 1:
Hàm số $y = \frac{3x-1}{2x-2}$ xác định khi mẫu khác 0, tức là $2x - 2 \neq 0 \Leftrightarrow x \neq 1$.
Vậy tập xác định là $D = \mathbb{R} \setminus \{1\}$.
Chọn C.
Câu 2:
Hàm số $y = \frac{3x+4}{(x-2)\sqrt{x+4}}$ xác định khi:
1. $x+4 \geq 0 \Leftrightarrow x \geq -4$
2. $(x-2)\sqrt{x+4} \neq 0 \Leftrightarrow x \neq 2$ và $x \neq -4$ (do $x > -4$ để $\sqrt{x+4} \neq 0$)
Kết hợp các điều kiện, ta có $x > -4$ và $x \neq 2$.
Vậy tập xác định là $D = (-4; +\infty) \setminus \{2\}$.
Chọn B.
Câu 3:
Đường thẳng đối xứng của parabol $(P): y = -2x^2 + 5x + 2022$ có phương trình $x = -\frac{b}{2a} = -\frac{5}{2(-2)} = \frac{5}{4}$.
Vậy đường thẳng đối xứng là $x = \frac{5}{4}$.
Chọn B.
Câu 4:
Đồ thị hàm số bậc hai $y = f(x)$ có trục đối xứng đi qua đỉnh của parabol. Nhìn vào hình vẽ, đỉnh của parabol có hoành độ là $x = -1$.
Vậy trục đối xứng là $x = -1$.
Chọn D.
Câu 5:
Hàm số $y = \frac{2x}{x+1}$ xác định khi mẫu khác 0, tức là $x+1 \neq 0 \Leftrightarrow x \neq -1$.
Vậy tập xác định là $D = \mathbb{R} \setminus \{-1\}$.
Chọn A.
Câu 6:
Ta cần tìm $x$ để $f(x) = x^2 - 6x + 8 \leq 0$.
Xét $x^2 - 6x + 8 = 0 \Leftrightarrow (x-2)(x-4) = 0 \Leftrightarrow x = 2$ hoặc $x = 4$.
Xét dấu tam thức bậc hai:
- $x \in (-\infty; 2)$: $f(x) > 0$
- $x \in (2; 4)$: $f(x) < 0$
- $x \in (4; +\infty)$: $f(x) > 0$
Vậy $f(x) \leq 0$ khi $x \in [2; 4]$.
Chọn C.
Câu 7:
Phương trình tổng quát của đường thẳng đi qua $M(1; 5)$ và có vectơ pháp tuyến $\overrightarrow{n} = (2; 1)$ là:
$2(x-1) + 1(y-5) = 0 \Leftrightarrow 2x - 2 + y - 5 = 0 \Leftrightarrow 2x + y - 7 = 0$.
Chọn A.
Câu 8:
Phương trình tham số của đường thẳng đi qua $M(2; 3)$ và có vectơ pháp tuyến $\overrightarrow{n} = (1; 2)$ là:
$\begin{cases} x = 2 - t \\ y = 3 + 2t \end{cases}$ hoặc $\begin{cases} x = 2 + t \\ y = 3 - 2t \end{cases}$
Chọn B.
Câu 9:
Đường thẳng $d_1: 2x + 3y + 15 = 0$ có vectơ pháp tuyến $\overrightarrow{n_1} = (2; 3)$.
Đường thẳng $d_2: x - 2y - 3 = 0$ có vectơ pháp tuyến $\overrightarrow{n_2} = (1; -2)$.
Ta có $\overrightarrow{n_1} \cdot \overrightarrow{n_2} = 2(1) + 3(-2) = 2 - 6 = -4 \neq 0$, nên $d_1$ và $d_2$ không vuông góc.
Ta có $\frac{2}{1} \neq \frac{3}{-2}$, nên $d_1$ và $d_2$ cắt nhau và không song song.
Vậy $d_1$ và $d_2$ cắt nhau và không vuông góc với nhau.
Chọn A.
Câu 10:
Khoảng cách từ điểm $A(-1; 2)$ đến đường thẳng $d: 4x - 3y + 1 = 0$ là:
$d(A; d) = \frac{|4(-1) - 3(2) + 1|}{\sqrt{4^2 + (-3)^2}} = \frac{|-4 - 6 + 1|}{\sqrt{16 + 9}} = \frac{|-9|}{\sqrt{25}} = \frac{9}{5}$.
Chọn C.
Câu 11:
Đường tròn $(C): (x-2)^2 + (y+3)^2 = 9$ có tâm $I(2; -3)$ và bán kính $R = \sqrt{9} = 3$.
Chọn B.
Nếu bạn muốn hỏi bài tập
Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút
CÂU HỎI LIÊN QUAN
Top thành viên trả lời